1. Tuyển Mod quản lý diễn đàn. Các thành viên xem chi tiết tại đây

Thử dịch những mẩu chuyện nhỏ các bạn ơi!!! Mục lục trang 1

Chủ đề trong 'Anh (English Club)' bởi linly, 14/03/2002.

  1. 1 người đang xem box này (Thành viên: 0, Khách: 1)
  1. lenhhodaica82

    lenhhodaica82 Thành viên quen thuộc

    Tham gia ngày:
    02/08/2001
    Bài viết:
    348
    Đã được thích:
    0
    Cái này chắc cũng có nghĩa như Getting out of bed on the wrong side
    Lenh Ho Dai Ca
    lenhhodaica@lenhhodaica.com
  2. Milou

    Milou Thành viên rất tích cực

    Tham gia ngày:
    07/06/2001
    Bài viết:
    7.928
    Đã được thích:
    0
    Chưa bảnh mắt đã càu nhàu

    [​IMG]
  3. Milou

    Milou Thành viên rất tích cực

    Tham gia ngày:
    07/06/2001
    Bài viết:
    7.928
    Đã được thích:
    0
    Chưa bảnh mắt đã càu nhàu

    [​IMG]
  4. despi

    despi Thành viên rất tích cực

    Tham gia ngày:
    29/04/2001
    Bài viết:
    1.990
    Đã được thích:
    1
    [Milou viết lúc 03:50 ngày 20/03/2002-Dịch theo yêu cầu, nếu dở ráng chịu .
    Summer of Love
    Ha Nhu Ana Tran
    It was the summer of 1990 and I had just finished the eighth grade.
    Mùa hè 1990, tôi vừa học xong lớp 8.
    It was recently that the United States and Vietnam had agreed to open its doors to the "Vietkieu" (Vietnamese living overseas) and U.S. tourists.
    Gần đây, Mỹ và VN thoả thuận mở cửa ải cho VK và khách du lịch Mỹ .
    I am considered a Vietkieu having fled my country when I was only three months old, and therefore did not know anything about my country.
    Tôi được xem là 1 VK vì tôi rời tổ quốc khi tôi mới 3 tháng tuổi, và vì thế tôi chẳng biết gì về tổ quốc .
    Being so accustomed to the American Society, I had no desire to visit my country or to learn more about it.
    Vì quen sống trong xã hội Mỹ, tôi không có ý muốn về thăm hoặc tìm hiểu thêm về tổ quốc .
    As a result, when my father asked me to come along with him to Vietnam in order to meet my relatives, the furthest thought in my mind was accepting the offer to spend my whole summer in a country where I did not know a single soul and where it is known to be so poor.
    Vì thế khi cha tôi bảo tôi cùng về VN để gặp lại bà con, ý nghĩ xa vời nhất của tôi là nhận lời dành cả mùa hè ở 1 quốc gia nơi tôi không quen biết ai và biết rằng nước đó rất nghèo .
    My father desperately wanted me to meet his side of the family and so he begged me to accompany him.
    Cha tôi rất muốn tôi gặp gia đình bên nội nên ông nài nỉ tôi về cùng .
    I definitely did not want to spend two whole months there, but nor did I want to hurt his feelings, and so I agreed to come along.
    Tôi nhất định không muốn ở 2 tháng ở đó, nhưng tôi cũng không muốn phật ý cha nên tôi bằng lòng .
    The decision I made to give up my whole summer in the States ended up to be the best choice I ever made.
    Quyết định bỏ qua cả mùa hè ở Mỹ cuối cùng lại là quyết định tốt nhất của tôi .
    School had officially ended for the year and the summer was about to begin.
    Bế giảng năm học và mùa hè đến .
    It was a time of happiness to the rest of my classmates, especially since we were all going to be freshmen in high school now.
    Đó là lúc vui nhất cho các bạn cùng lớp tôi, nhất là chúng tôi sẽ bắt đầu học "cấp ba".
    I remember many of them were so excited, and then there was me.
    Tôi nhớ là nhiều bạn rất vui sướng, và ngẫm nghĩ về mình .
    I dreaded for this summer to begin.
    Tôi sợ hãi vì mùa hè này đã bắt đầu .
    I could not believe I was going back to a country where I was born, yet knew absolutely nothing about.
    Tôi không thể tin là tôi sắp trở lại nơi chôn nhau cắt rốn mà lại không biết tí gì về nơi đó cả .
    It would be the first time that I would be away from my mother for so long and not to mention my brother.
    Đây là lần đầu tôi xa mẹ rất lâu, đấy là chưa nhắc đến anh tôi .
    My brother and I have this special bond, he is my best friend and someone I have always looked up to and being away from him for so long really scared me.
    Anh em tôi rất gắn bó, anh là người bạn thân nhất và là người tôi luôn luôn nể phục và xa anh lâu như thế làm tôi hoảng sợ .
    Before I had anymore time to think about this trip that I did not want to make, I was on the plane.
    Trước khi co đủ thời gian nghĩ ngợi thêm về chuyến đi mà tôi không muốn đi này, tôi đã ở trên phi cơ .
    After over 24 hours of exhausting travel, we finally reached our destination.
    Sau hơn 24 giờ bay mệt nhọc, sau cùng chúng tôi đến nơi.
    Stepping off the plane, I remember clearly how incredibly hot it was.
    Bước xuống phi cơ, tôi nhớ rõ trời nóng không thể tưởng .
    The airport back then did not even have any air con***ioning and it took hours to just complete the paperwork.
    Sân bay không có máy điều hoà và phải chờ vài tiếng chỉ để làm giất tờ .
    After slipping a couple of twenties under the table, the customs official let us through the exit gate.
    Sau khi nhét 2 tờ ($)20 dưới bàn(chui), nhân viên quan thuế cho chúng tôi ra cổng .
    To my amazement, 44 relatives (I did not even know I had that many) awaited us at the airport.
    Tôi rất ngạc nhiên vì 44 thân nhân (tôi còn không mình có nhiều thế) chờ chúng tôi ở sân bay .
    I met for the first time my grandparents, my father's 12 siblings, their husbands/wives, and the countless cousins of mine.
    Lần đầu tiên trong đời tôi gặp ông bà nội, 12 anh chị em của cha tôi, vợ /chồng họ, và vô số anh chị em họ .
    It was an emotional moment for my father as he was reunited with his family the first time in 15 years. It was an astonishing moment.
    Đó là 1 lúc cảm động của cha tôi vì ông đoàn tụ gia đình sau 15 năm xa cách . Một lúc đáng ngạc nhiên .
    My father and I got in the van to take us back to our house and I still remember all my relatives and cousins staring at me.
    Cha & tôi lên xe van về nhà và tôi vẫn nhớ tất cả nhìn tôi chằm chặp .
    They all knew my name, yet I did not know any of them.
    Tất cả đều biết tên tôi, nhưng tôi không biết ai cả .
    They kept on making broken english comments (where you from? How are you...) and then they would all end up in laughter.
    Họ cứ nói những câu tiếng Anh "vỡ" (where you from? How are you...) rồi họ cười phá lên .
    Everyone was asking me what was on my teeth, as I wore braces back then.
    Tất cả hỏi tôi cái gì trên răng tôi vì lúc đó tôi đeo niềng răng .
    I was a complete foreigner to them.
    Đối với họ tôi là người ngoại quốc .
    I remember looking out the window and noticed how dirty everything was.
    Tôi nhớ khi nhìn ra cửa kính xe & thấy sao mà bẩn thế .
    People were all over the place.
    Người đầy khắp nơi .
    Motorcycles and bicycles were like ants and filled the streets.
    Xe máy và xe đạp như kiến đầy đường .
    It was such a different and unique experience.
    Đấy là một điều lạ và đặc biệt .
    After about a half an hour, we reached the house where I would be staying for the next two months.
    Sau khoảng 1/2 giờ chúng tôi về đến ngôi nhà mà tôi sẽ ở trong 2 tháng tới .
    I almost started to cry. The house was in the worst possible con***ion.
    Tôi sắp phát khóc . Căn nhà ở mức tệ nhất .
    This two-story building had mold growing from the walls and the only two bathrooms were disgusting.
    Căn nhà 2 tầng này rêu mọc trên tường và 2 nhà tắm trông phát khiếp .
    And worst of all, can you imagine 44 people living under this one roof?
    Và tệ hơn nữa, bạn có thể tưởng tượng 44 người sống trong đó không ?
    Even though I lived in the worst con***ions for the next two months, it turned out to be an excellent learning experience and the best time of my life.
    Mặc dù tôi sống trong tình trạng tệ nhất trong 2 tháng sau đó, đó lại là một bài học tuyệt vời và là thời gian đẹp nhất đời tôi .
    I learned so much during this summer. I learned how important my family was to me and how proud I should be to be Vietnamese.
    Tôi học được rất nhiều điều trong mùa hè này . Tôi biết được gia đình tôi quan trọng như thế nào và tôi nên hãnh diện tôi là người VN như thế nào .
    After growing up in the suburbs of Seattle around only white Americans my whole life, I basically lost my identity, and used to be embarrassed and ashamed to be Vietnamese.
    Sau khi lớn lên ở ngoại ô Seattle, suốt đời xung quanh toàn người Mỹ da trắng, tôi căn bản là bị mất chính "bản thân mình", và thường ngượng & xấu hổ mình là người VN .
    I remember being different from all my classmates and I tried to avoid communicating with other asians that I would encounter when I went to the inner-city.
    Tôi nhớ là mình khác với bạn cùng lớp, và tôi tránh nói chuyện với các người gốc Á khác khi gặp họ trong thành phố .
    From elementary to high school, I went to school with over 2000 students and there was only two blacks and three asians.
    Từ tiểu học đến trung học, tôi học chung với 2000 học sinh và chỉ có 2 người da đen và 3 người gốc Á .
    One of the asians was my brother and the other was my cousin.
    1 người gốc Á là anh tôi và người kia là người anh họ tôi .
    We all grew up thinking we were white and never even thought about the chance of marrying a Vietnamese let alone an asian person.
    Chúng tôi lớn lên nghĩ rằng mình là người da trắng và không bao giờ nghĩ là sẽ lập gia đình với một người Việt chứ đừng nói với một ngườì gốc Á .
    After taking this trip to my country, I was exposed to my people for the very first time and learned that is was all right to have black hair.
    Sau chuyến về nước, tôi gặp người dân của mình lần đầu và biết rằng tóc đen là điều được chấp nhận .
    I was the majority for the first time. Seeing everybody with black hair made me feel normal, it is a feeling hard to describe.
    Lần đầu tiên tôi thuộc đa số . Thấy tất cả đều tóc đen là tôi cảm thấy bình thường, một cảm giác khó tả .
    During my stay in Vietnam, my mother back in the States was hearing from her friends that they felt so sorry for me because they knew how I had been brought up
    and they thought I would have the most miserable time of my life.
    Khi tôi về VN, mẹ tôi ở Mỹ nghe bạn nói là họ thượng hại tôi vì họ biết là tôi được nuôi nấng ra sao và họ nghĩ là tôi sẽ chịu cảnh khổ nhất đời .
    They had gone back to visit Vietnam the previous summer and told my mother that there would be no way I would be able to stand it back there.
    Họ về VN hè năn trước và bảo mẹ tôi là tôi không thể nào chịu được bên ấy .
    My mother was so worried for me. Little did she know that I was loving every minute of my stay.
    Mẹ tôi rất lo cho tôi . Bà không hề biết tôi thích từng phút tôi ở đấy .
    It did not bother me anymore that I lived in filth as it was difficult, but I got used to it and learned to adjust.
    Tôi không lo nữa về việc ở dơ là khó khăn, nhưng tôi quen dần và tập thích nghi .
    In ad***ion to the poor con***ions, I also had to adjust to drinking warm sodas (no refrigerators), showering in cold water, traveling by mopeds, and so on.
    Thêm vào tình trạng nghèo nàn, tôi cũng phải tập uống soda ấm (không có tủ lạnh), tắm nước lạnh, đi lại = xe máy, v.v...
    I still can't get over the fact that over 40 people had to share two incredibly small and dirty bathrooms.
    Tôi vẫn không thể quen được >40 người phải dùng chung 2 phòng tắm nhỏ và bẩn không tưởng tượng nổi .
    Living in those con***ions also made me to realize how I had taken for granted so many little things that I had in the States.
    Sống trong cảnh đó làm tôi thấy mình đã coi thường nhiều thứ nhỏ mọn mình có ở Mỹ .
    It was the first time I was exposed *****ch poor living con***ion.
    Lần đầu trong đời tôi phải sống trong cảnh nghèo như thế .
    I never thought about how I had been spoiled all my life and that there are actually many people who would love to live in the situation that I am in.
    Tôi không bao giờ nghĩ mình được chiều suốt đời và thật sự có nhiều người cầu được sống trong tình trạng của tôi .
    My summer I spent in my home country is the most significant event in my whole life for so many reasons.
    Mùa hè của tôi ở tổ quốc là một sự kiện đáng kể nhất đời tôi vì rất nhiều lí do .
    I am now more open-minded about our society.
    Bây giờ tôi khách quan hơn về xã hội chúng ta .
    I have grown up thinking everyone is as fortunate as myself, and now I have a taste of what it is really like to live both well-off and poor.
    Tôi lớn lên nhĩ rằng tất cả đều may mắn như tôi, và bay giờ tôi đã biết thế nào là sống cả rất tiện nghi lẫn nghèo nàn .
    I learned not to take anything for granted and to use my money more wisely.
    Tôi học được là không coi tất cả đều là sự hiển nhiên và cách dùng tiền khôn khéo hơn .
    Every time I buy a new pair of shoes or jeans I think and ask myself if it is really that necessary.
    Mỗi lần tôi mua 1 đôi giày mới hoặc quần jean mới, tôi nghĩ lại và tự hỏi có thật sự cần thiết không .
    Living back there and seeing all the poverty made me realize the value of money.
    Sống ở bên ấy và thấy tất cả cái nghèo làm tôi nhận thức giá trị của đồng tiền .
    My family back in Vietnam is so special to me.
    Gia đình tôi ở VN đối với tôi thật đặc biệt .
    Even though they did not have the money, they treated me like a queen during my stay.
    Mặc dù họ không có nhiều tiền, họ đối xử với tôi như 1 bà hoàng, khi tôi ở đấy .
    They broke their neck to make sure I had a Coca Cola evertime I was thirsty.
    Họ tự "làm gãy cổ" để chắn ăn tôi được uống CC mỗi lần khát nước .
    They brought sense into me by explaining how proud I should be to be a young Vietnamese lady growing up in America.
    Họ làm tôi hiểu = cách giải thích cho tôi rằng tôi phải hãnh diện là 1 cô gái VN lớn lên ở Mỹ .
    I am so grateful for the opportunity I had to meet all my little cousins, uncle, aunts, and my grandparents.
    Tôi rất cám ơn cơ hội này cho tôi gặp tất cả em họ, cô chú và ông bà nội .
    They all mean the world to me and since I went back, I have thought a lot about my future husband.
    Họ là cả thế giới của tôi và khi tôi trờ về, tôi nghĩ ngơi rất nhiều về người chồng tương lai của tôi .
    I now consider marrying a Vietnamese man, not just for myself, but for my family and future children.
    Bây giờ tôi dự định sẽ lấy 1 người chồng Việt, không chỉ cho mình, mà cho gia đình và con cái trong tương lai .
    My dream is to have my wedding in Vietnam so my whole family can be there.
    Tôi mơ ước sẽ làm đám cưới ở VN để cả gia đình có mặt .
    I want a husband who can communicate with my family and I want my children to know their culture.
    Tôi muốn có 1 người chồng chồng có thể nói chuyện với gia đình tôi và tôi muốn con tôi biết nền văn hoá của chúng .
    My stay in Vietnam also got me to realize that I almost lost the Vietnamese tongue. I always was able to understand Vietnamese, but rarely spoke it.
    Thời gian ở VN cũng làm tôi nhận thấy mình quên tiếng Việt . Tôi luôn hiểu tiếng Việt nhưng ít khi nói .
    But my stay in my country forced me to speak Vietnamese at all times, as not many people are able to speak English.
    Nhưng khi ở tổ quốc, bắt buộc tôi phải luôn nói tiếng Việt, vì không có nhiều người có thể nói tiếng Anh .
    I had always thought I would be able to speak Vietnamese if I was forced to, but as I was speaking to my relatives and the other Vietnamese people, I found myself stuttering.
    Tôi luôn nghĩ mình có thể nói tiếng Việt nên bị bắt buộc, Nhưng khi nói vời thân nhân và những người Việt khác, tôi bị cà lăm .
    I could not believe that I really could not speak my language fluently anymore.
    Tôi không thể tin nổi là mình thật sự không thể nói thạo tiếng của mình .
    In order to communicate with anyone during my two months I was forced to speak Vietnamese.
    Để có thể nói chuyện với bất cứ ai trong 2 tháng đó, tôi bắt buộc phải nói tiếng Việt .
    Now I am able to speak my language better and can even read letters that my relatives send me.
    Bây giờ tôi có thể nói tiếng của mình khá hơn và còn có thể đọc thơ thân nhân nữa .
    Since that summer, I have spent every following summer in Vietnam.
    Từ hè đó trở đi, mỗi mùa he tôi lại về VN.
    Not only do I spend my summers there, so do the rest of my family including my mother and brother.
    Không chỉ mình tôi nghỉ hè ở đó, cả gia đình tôi cùng mẹ và anh tôi nữa.
    The choice of my life taught me so much and most of all though, it taught me a whole new culture and better yet, it was the culture that I thought I had lost.
    Sự chọn lựa trong đời tôi dạy tôi rất nhiều và hầu như toàn bộ nền văn hoá mới và hơn nữa, đó là nền văn hoá tôi tưởng tôi đã đánh mất .
    My visit back reminds me everyday that even though I live in America, I am still Vietnamese and am really proud of it.
    Chuyến về thăm luôn nhắc tôi là dù tôi sống ở Mỹ, tôi vẫn là người VN và rất hãnh diện vì điều này .
    ------------------------------------------------------
    Winning isn't every thing, it's the only thing!​
    Được sửa chữa bởi - milou vào 21/03/2002 22:19
    Được sửa chữa bởi - username vào 14/04/2002 07:59
  5. despi

    despi Thành viên rất tích cực

    Tham gia ngày:
    29/04/2001
    Bài viết:
    1.990
    Đã được thích:
    1
    [Milou viết lúc 03:50 ngày 20/03/2002-Dịch theo yêu cầu, nếu dở ráng chịu .
    Summer of Love
    Ha Nhu Ana Tran
    It was the summer of 1990 and I had just finished the eighth grade.
    Mùa hè 1990, tôi vừa học xong lớp 8.
    It was recently that the United States and Vietnam had agreed to open its doors to the "Vietkieu" (Vietnamese living overseas) and U.S. tourists.
    Gần đây, Mỹ và VN thoả thuận mở cửa ải cho VK và khách du lịch Mỹ .
    I am considered a Vietkieu having fled my country when I was only three months old, and therefore did not know anything about my country.
    Tôi được xem là 1 VK vì tôi rời tổ quốc khi tôi mới 3 tháng tuổi, và vì thế tôi chẳng biết gì về tổ quốc .
    Being so accustomed to the American Society, I had no desire to visit my country or to learn more about it.
    Vì quen sống trong xã hội Mỹ, tôi không có ý muốn về thăm hoặc tìm hiểu thêm về tổ quốc .
    As a result, when my father asked me to come along with him to Vietnam in order to meet my relatives, the furthest thought in my mind was accepting the offer to spend my whole summer in a country where I did not know a single soul and where it is known to be so poor.
    Vì thế khi cha tôi bảo tôi cùng về VN để gặp lại bà con, ý nghĩ xa vời nhất của tôi là nhận lời dành cả mùa hè ở 1 quốc gia nơi tôi không quen biết ai và biết rằng nước đó rất nghèo .
    My father desperately wanted me to meet his side of the family and so he begged me to accompany him.
    Cha tôi rất muốn tôi gặp gia đình bên nội nên ông nài nỉ tôi về cùng .
    I definitely did not want to spend two whole months there, but nor did I want to hurt his feelings, and so I agreed to come along.
    Tôi nhất định không muốn ở 2 tháng ở đó, nhưng tôi cũng không muốn phật ý cha nên tôi bằng lòng .
    The decision I made to give up my whole summer in the States ended up to be the best choice I ever made.
    Quyết định bỏ qua cả mùa hè ở Mỹ cuối cùng lại là quyết định tốt nhất của tôi .
    School had officially ended for the year and the summer was about to begin.
    Bế giảng năm học và mùa hè đến .
    It was a time of happiness to the rest of my classmates, especially since we were all going to be freshmen in high school now.
    Đó là lúc vui nhất cho các bạn cùng lớp tôi, nhất là chúng tôi sẽ bắt đầu học "cấp ba".
    I remember many of them were so excited, and then there was me.
    Tôi nhớ là nhiều bạn rất vui sướng, và ngẫm nghĩ về mình .
    I dreaded for this summer to begin.
    Tôi sợ hãi vì mùa hè này đã bắt đầu .
    I could not believe I was going back to a country where I was born, yet knew absolutely nothing about.
    Tôi không thể tin là tôi sắp trở lại nơi chôn nhau cắt rốn mà lại không biết tí gì về nơi đó cả .
    It would be the first time that I would be away from my mother for so long and not to mention my brother.
    Đây là lần đầu tôi xa mẹ rất lâu, đấy là chưa nhắc đến anh tôi .
    My brother and I have this special bond, he is my best friend and someone I have always looked up to and being away from him for so long really scared me.
    Anh em tôi rất gắn bó, anh là người bạn thân nhất và là người tôi luôn luôn nể phục và xa anh lâu như thế làm tôi hoảng sợ .
    Before I had anymore time to think about this trip that I did not want to make, I was on the plane.
    Trước khi co đủ thời gian nghĩ ngợi thêm về chuyến đi mà tôi không muốn đi này, tôi đã ở trên phi cơ .
    After over 24 hours of exhausting travel, we finally reached our destination.
    Sau hơn 24 giờ bay mệt nhọc, sau cùng chúng tôi đến nơi.
    Stepping off the plane, I remember clearly how incredibly hot it was.
    Bước xuống phi cơ, tôi nhớ rõ trời nóng không thể tưởng .
    The airport back then did not even have any air con***ioning and it took hours to just complete the paperwork.
    Sân bay không có máy điều hoà và phải chờ vài tiếng chỉ để làm giất tờ .
    After slipping a couple of twenties under the table, the customs official let us through the exit gate.
    Sau khi nhét 2 tờ ($)20 dưới bàn(chui), nhân viên quan thuế cho chúng tôi ra cổng .
    To my amazement, 44 relatives (I did not even know I had that many) awaited us at the airport.
    Tôi rất ngạc nhiên vì 44 thân nhân (tôi còn không mình có nhiều thế) chờ chúng tôi ở sân bay .
    I met for the first time my grandparents, my father's 12 siblings, their husbands/wives, and the countless cousins of mine.
    Lần đầu tiên trong đời tôi gặp ông bà nội, 12 anh chị em của cha tôi, vợ /chồng họ, và vô số anh chị em họ .
    It was an emotional moment for my father as he was reunited with his family the first time in 15 years. It was an astonishing moment.
    Đó là 1 lúc cảm động của cha tôi vì ông đoàn tụ gia đình sau 15 năm xa cách . Một lúc đáng ngạc nhiên .
    My father and I got in the van to take us back to our house and I still remember all my relatives and cousins staring at me.
    Cha & tôi lên xe van về nhà và tôi vẫn nhớ tất cả nhìn tôi chằm chặp .
    They all knew my name, yet I did not know any of them.
    Tất cả đều biết tên tôi, nhưng tôi không biết ai cả .
    They kept on making broken english comments (where you from? How are you...) and then they would all end up in laughter.
    Họ cứ nói những câu tiếng Anh "vỡ" (where you from? How are you...) rồi họ cười phá lên .
    Everyone was asking me what was on my teeth, as I wore braces back then.
    Tất cả hỏi tôi cái gì trên răng tôi vì lúc đó tôi đeo niềng răng .
    I was a complete foreigner to them.
    Đối với họ tôi là người ngoại quốc .
    I remember looking out the window and noticed how dirty everything was.
    Tôi nhớ khi nhìn ra cửa kính xe & thấy sao mà bẩn thế .
    People were all over the place.
    Người đầy khắp nơi .
    Motorcycles and bicycles were like ants and filled the streets.
    Xe máy và xe đạp như kiến đầy đường .
    It was such a different and unique experience.
    Đấy là một điều lạ và đặc biệt .
    After about a half an hour, we reached the house where I would be staying for the next two months.
    Sau khoảng 1/2 giờ chúng tôi về đến ngôi nhà mà tôi sẽ ở trong 2 tháng tới .
    I almost started to cry. The house was in the worst possible con***ion.
    Tôi sắp phát khóc . Căn nhà ở mức tệ nhất .
    This two-story building had mold growing from the walls and the only two bathrooms were disgusting.
    Căn nhà 2 tầng này rêu mọc trên tường và 2 nhà tắm trông phát khiếp .
    And worst of all, can you imagine 44 people living under this one roof?
    Và tệ hơn nữa, bạn có thể tưởng tượng 44 người sống trong đó không ?
    Even though I lived in the worst con***ions for the next two months, it turned out to be an excellent learning experience and the best time of my life.
    Mặc dù tôi sống trong tình trạng tệ nhất trong 2 tháng sau đó, đó lại là một bài học tuyệt vời và là thời gian đẹp nhất đời tôi .
    I learned so much during this summer. I learned how important my family was to me and how proud I should be to be Vietnamese.
    Tôi học được rất nhiều điều trong mùa hè này . Tôi biết được gia đình tôi quan trọng như thế nào và tôi nên hãnh diện tôi là người VN như thế nào .
    After growing up in the suburbs of Seattle around only white Americans my whole life, I basically lost my identity, and used to be embarrassed and ashamed to be Vietnamese.
    Sau khi lớn lên ở ngoại ô Seattle, suốt đời xung quanh toàn người Mỹ da trắng, tôi căn bản là bị mất chính "bản thân mình", và thường ngượng & xấu hổ mình là người VN .
    I remember being different from all my classmates and I tried to avoid communicating with other asians that I would encounter when I went to the inner-city.
    Tôi nhớ là mình khác với bạn cùng lớp, và tôi tránh nói chuyện với các người gốc Á khác khi gặp họ trong thành phố .
    From elementary to high school, I went to school with over 2000 students and there was only two blacks and three asians.
    Từ tiểu học đến trung học, tôi học chung với 2000 học sinh và chỉ có 2 người da đen và 3 người gốc Á .
    One of the asians was my brother and the other was my cousin.
    1 người gốc Á là anh tôi và người kia là người anh họ tôi .
    We all grew up thinking we were white and never even thought about the chance of marrying a Vietnamese let alone an asian person.
    Chúng tôi lớn lên nghĩ rằng mình là người da trắng và không bao giờ nghĩ là sẽ lập gia đình với một người Việt chứ đừng nói với một ngườì gốc Á .
    After taking this trip to my country, I was exposed to my people for the very first time and learned that is was all right to have black hair.
    Sau chuyến về nước, tôi gặp người dân của mình lần đầu và biết rằng tóc đen là điều được chấp nhận .
    I was the majority for the first time. Seeing everybody with black hair made me feel normal, it is a feeling hard to describe.
    Lần đầu tiên tôi thuộc đa số . Thấy tất cả đều tóc đen là tôi cảm thấy bình thường, một cảm giác khó tả .
    During my stay in Vietnam, my mother back in the States was hearing from her friends that they felt so sorry for me because they knew how I had been brought up
    and they thought I would have the most miserable time of my life.
    Khi tôi về VN, mẹ tôi ở Mỹ nghe bạn nói là họ thượng hại tôi vì họ biết là tôi được nuôi nấng ra sao và họ nghĩ là tôi sẽ chịu cảnh khổ nhất đời .
    They had gone back to visit Vietnam the previous summer and told my mother that there would be no way I would be able to stand it back there.
    Họ về VN hè năn trước và bảo mẹ tôi là tôi không thể nào chịu được bên ấy .
    My mother was so worried for me. Little did she know that I was loving every minute of my stay.
    Mẹ tôi rất lo cho tôi . Bà không hề biết tôi thích từng phút tôi ở đấy .
    It did not bother me anymore that I lived in filth as it was difficult, but I got used to it and learned to adjust.
    Tôi không lo nữa về việc ở dơ là khó khăn, nhưng tôi quen dần và tập thích nghi .
    In ad***ion to the poor con***ions, I also had to adjust to drinking warm sodas (no refrigerators), showering in cold water, traveling by mopeds, and so on.
    Thêm vào tình trạng nghèo nàn, tôi cũng phải tập uống soda ấm (không có tủ lạnh), tắm nước lạnh, đi lại = xe máy, v.v...
    I still can't get over the fact that over 40 people had to share two incredibly small and dirty bathrooms.
    Tôi vẫn không thể quen được >40 người phải dùng chung 2 phòng tắm nhỏ và bẩn không tưởng tượng nổi .
    Living in those con***ions also made me to realize how I had taken for granted so many little things that I had in the States.
    Sống trong cảnh đó làm tôi thấy mình đã coi thường nhiều thứ nhỏ mọn mình có ở Mỹ .
    It was the first time I was exposed *****ch poor living con***ion.
    Lần đầu trong đời tôi phải sống trong cảnh nghèo như thế .
    I never thought about how I had been spoiled all my life and that there are actually many people who would love to live in the situation that I am in.
    Tôi không bao giờ nghĩ mình được chiều suốt đời và thật sự có nhiều người cầu được sống trong tình trạng của tôi .
    My summer I spent in my home country is the most significant event in my whole life for so many reasons.
    Mùa hè của tôi ở tổ quốc là một sự kiện đáng kể nhất đời tôi vì rất nhiều lí do .
    I am now more open-minded about our society.
    Bây giờ tôi khách quan hơn về xã hội chúng ta .
    I have grown up thinking everyone is as fortunate as myself, and now I have a taste of what it is really like to live both well-off and poor.
    Tôi lớn lên nhĩ rằng tất cả đều may mắn như tôi, và bay giờ tôi đã biết thế nào là sống cả rất tiện nghi lẫn nghèo nàn .
    I learned not to take anything for granted and to use my money more wisely.
    Tôi học được là không coi tất cả đều là sự hiển nhiên và cách dùng tiền khôn khéo hơn .
    Every time I buy a new pair of shoes or jeans I think and ask myself if it is really that necessary.
    Mỗi lần tôi mua 1 đôi giày mới hoặc quần jean mới, tôi nghĩ lại và tự hỏi có thật sự cần thiết không .
    Living back there and seeing all the poverty made me realize the value of money.
    Sống ở bên ấy và thấy tất cả cái nghèo làm tôi nhận thức giá trị của đồng tiền .
    My family back in Vietnam is so special to me.
    Gia đình tôi ở VN đối với tôi thật đặc biệt .
    Even though they did not have the money, they treated me like a queen during my stay.
    Mặc dù họ không có nhiều tiền, họ đối xử với tôi như 1 bà hoàng, khi tôi ở đấy .
    They broke their neck to make sure I had a Coca Cola evertime I was thirsty.
    Họ tự "làm gãy cổ" để chắn ăn tôi được uống CC mỗi lần khát nước .
    They brought sense into me by explaining how proud I should be to be a young Vietnamese lady growing up in America.
    Họ làm tôi hiểu = cách giải thích cho tôi rằng tôi phải hãnh diện là 1 cô gái VN lớn lên ở Mỹ .
    I am so grateful for the opportunity I had to meet all my little cousins, uncle, aunts, and my grandparents.
    Tôi rất cám ơn cơ hội này cho tôi gặp tất cả em họ, cô chú và ông bà nội .
    They all mean the world to me and since I went back, I have thought a lot about my future husband.
    Họ là cả thế giới của tôi và khi tôi trờ về, tôi nghĩ ngơi rất nhiều về người chồng tương lai của tôi .
    I now consider marrying a Vietnamese man, not just for myself, but for my family and future children.
    Bây giờ tôi dự định sẽ lấy 1 người chồng Việt, không chỉ cho mình, mà cho gia đình và con cái trong tương lai .
    My dream is to have my wedding in Vietnam so my whole family can be there.
    Tôi mơ ước sẽ làm đám cưới ở VN để cả gia đình có mặt .
    I want a husband who can communicate with my family and I want my children to know their culture.
    Tôi muốn có 1 người chồng chồng có thể nói chuyện với gia đình tôi và tôi muốn con tôi biết nền văn hoá của chúng .
    My stay in Vietnam also got me to realize that I almost lost the Vietnamese tongue. I always was able to understand Vietnamese, but rarely spoke it.
    Thời gian ở VN cũng làm tôi nhận thấy mình quên tiếng Việt . Tôi luôn hiểu tiếng Việt nhưng ít khi nói .
    But my stay in my country forced me to speak Vietnamese at all times, as not many people are able to speak English.
    Nhưng khi ở tổ quốc, bắt buộc tôi phải luôn nói tiếng Việt, vì không có nhiều người có thể nói tiếng Anh .
    I had always thought I would be able to speak Vietnamese if I was forced to, but as I was speaking to my relatives and the other Vietnamese people, I found myself stuttering.
    Tôi luôn nghĩ mình có thể nói tiếng Việt nên bị bắt buộc, Nhưng khi nói vời thân nhân và những người Việt khác, tôi bị cà lăm .
    I could not believe that I really could not speak my language fluently anymore.
    Tôi không thể tin nổi là mình thật sự không thể nói thạo tiếng của mình .
    In order to communicate with anyone during my two months I was forced to speak Vietnamese.
    Để có thể nói chuyện với bất cứ ai trong 2 tháng đó, tôi bắt buộc phải nói tiếng Việt .
    Now I am able to speak my language better and can even read letters that my relatives send me.
    Bây giờ tôi có thể nói tiếng của mình khá hơn và còn có thể đọc thơ thân nhân nữa .
    Since that summer, I have spent every following summer in Vietnam.
    Từ hè đó trở đi, mỗi mùa he tôi lại về VN.
    Not only do I spend my summers there, so do the rest of my family including my mother and brother.
    Không chỉ mình tôi nghỉ hè ở đó, cả gia đình tôi cùng mẹ và anh tôi nữa.
    The choice of my life taught me so much and most of all though, it taught me a whole new culture and better yet, it was the culture that I thought I had lost.
    Sự chọn lựa trong đời tôi dạy tôi rất nhiều và hầu như toàn bộ nền văn hoá mới và hơn nữa, đó là nền văn hoá tôi tưởng tôi đã đánh mất .
    My visit back reminds me everyday that even though I live in America, I am still Vietnamese and am really proud of it.
    Chuyến về thăm luôn nhắc tôi là dù tôi sống ở Mỹ, tôi vẫn là người VN và rất hãnh diện vì điều này .
    ------------------------------------------------------
    Winning isn't every thing, it's the only thing!​
    Được sửa chữa bởi - milou vào 21/03/2002 22:19
    Được sửa chữa bởi - username vào 14/04/2002 07:59
  6. Nguoi_Thao_Luan_new

    Nguoi_Thao_Luan_new Thành viên quen thuộc

    Tham gia ngày:
    14/03/2002
    Bài viết:
    101
    Đã được thích:
    0
    hì hì, cám ơn bác Sauce đã có lời khen. Em hơi bị lười nên chỉ dám dịch truyện ngắn ngắn thôi, truyện dài thì chịu.
    Eveline
    James Joyce

    SHE sat at the window watching the evening invade the avenue. Her head was leaned against the window curtains and in her nostrils was the odour of dusty cretonne. She was tired.
    Few people passed. The man out of the last house passed on his way home; she heard his footsteps clacking along the concrete pavement and afterwards crunching on the cinder path before the new red houses. One time there used to be a field there in which they used to play every evening with other people's children. Then a man from Belfast bought the field and built houses in it -- not like their little brown houses but bright brick houses with shining roofs. The children of the avenue used to play together in that field -- the Devines, the Waters, the Dunns, little Keogh the cripple, she and her brothers and sisters. Ernest, however, never played: he was too grown up. Her father used often to hunt them in out of the field with his blackthorn stick; but usually little Keogh used to keep nix and call out when he saw her father coming. Still they seemed to have been rather happy then. Her father was not so bad then; and besides, her mother was alive. That was a long time ago; she and her brothers and sisters were all grown up her mother was dead. Tizzie Dunn was dead, too, and the Waters had gone back to England. Everything changes. Now she was going to go away like the others, to leave her home.
    Home! She looked round the room, reviewing all its familiar objects which she had dusted once a week for so many years, wondering where on earth all the dust came from. Perhaps she would never see again those familiar objects from which she had never dreamed of being divided. And yet during all those years she had never found out the name of the priest whose yellowing photograph hung on the wall above the broken harmonium beside the coloured print of the promises made to Blessed Margaret Mary Alacoque. He had been a school friend of her father. Whenever he showed the photograph to a visitor her father used to pass it with a casual word:
    "He is in Melbourne now."
    ------------------------------------------------------------
    Nàng ngồi bên cửa sổ ngắm chiều tà buông dần trên phố, mệt mỏi, đầu dựa vào màn, chỉ ngửi thấy mùi vải cretonne bụi bặm.
    Vài người qua lại trên phố. Một người đàn ông ra khỏi căn nhà cuối cùng, nàng nghe thấy tiếng bước chân ông ta lộp cộp trên vỉa hè bê tông rồi sau đó lạo xạo trên con đường trải xỉ trước những ngôi nhà màu đỏ. Nơi đây từng là một cánh đồng, tại đó mỗi chiều họ thường chơi với bọn trẻ con nhà khác. Rồi một người từ Belfast tới đã mua cánh đồng và xây dựng nhà cửa trên đó, những ngôi nhà sáng sủa bằng gạch với mái sáng ngời, không giống những ngôi nhà bé nhỏ nâu xỉn của họ. Lũ trẻ phố này thường xuyên chơi với nhau trong cánh đồng ấy, tụi nhà Devine, tụi nhà Dunn, nhóc què Keogh, và anh chị em nàng. Riêng anh Ernest đã lớn nên không chơi bao giờ. Bố nàng thường lùng bắt họ với cây gậy lăm lăm trên tay, nhưng nhóc Keogh luôn canh chừng và hô hoán khi thấy cha nàng tới. Lúc đó họ vẫn còn hạnh phúc, cha nàng không tệ lắm và mẹ nàng vẫn còn sống. Chuyện đó đã lâu rồi, nàng và anh chị em đều đã lớn, mẹ nàng đã mất. Tizzie Dunn cũng đã chết, còn nhà Water thì đã trở lại nước Anh. Mọi chuyện đều đổi thay, giờ nàng cũng sắp sửa rời nhà, đi xa như bao người khác.
    Nhà! Nàng nhìn quanh phòng, ngắm lại những đồ vật quen thuộc mà nàng vẫn đều đặn lau dọn mỗi tuần một lần suốt nhiều năm qua. Nàng chưa bao giờ nghĩ đến việc xa rời những đồ vât thân thương này, vây mà nay có thể nàng sẽ không bao giờ được thấy lại chúng nữa. Và suốt bao năm qua nàng vẫn chưa biết được tên của vị linh mục trong bức ảnh ngả vàng treo trên tường, trên chiếc đàn đạp hơi, cạnh bản in màu của the promises made to Blessed Margaret Mary Alacoque ( cái này dịch là cái gì nhể ?? ) Ông ấy là bạn học của cha nàng. Mỗi khi chỉ cho khách xem bức ảnh, cha nàng đều nói một câu xanh rờn :
    " Giờ ông ta đang ở Melburn".
    (to be continued...)
    Được sửa chữa bởi - nguoi thao luan vào 21/03/2002 06:30
  7. Nguoi_Thao_Luan_new

    Nguoi_Thao_Luan_new Thành viên quen thuộc

    Tham gia ngày:
    14/03/2002
    Bài viết:
    101
    Đã được thích:
    0
    hì hì, cám ơn bác Sauce đã có lời khen. Em hơi bị lười nên chỉ dám dịch truyện ngắn ngắn thôi, truyện dài thì chịu.
    Eveline
    James Joyce

    SHE sat at the window watching the evening invade the avenue. Her head was leaned against the window curtains and in her nostrils was the odour of dusty cretonne. She was tired.
    Few people passed. The man out of the last house passed on his way home; she heard his footsteps clacking along the concrete pavement and afterwards crunching on the cinder path before the new red houses. One time there used to be a field there in which they used to play every evening with other people's children. Then a man from Belfast bought the field and built houses in it -- not like their little brown houses but bright brick houses with shining roofs. The children of the avenue used to play together in that field -- the Devines, the Waters, the Dunns, little Keogh the cripple, she and her brothers and sisters. Ernest, however, never played: he was too grown up. Her father used often to hunt them in out of the field with his blackthorn stick; but usually little Keogh used to keep nix and call out when he saw her father coming. Still they seemed to have been rather happy then. Her father was not so bad then; and besides, her mother was alive. That was a long time ago; she and her brothers and sisters were all grown up her mother was dead. Tizzie Dunn was dead, too, and the Waters had gone back to England. Everything changes. Now she was going to go away like the others, to leave her home.
    Home! She looked round the room, reviewing all its familiar objects which she had dusted once a week for so many years, wondering where on earth all the dust came from. Perhaps she would never see again those familiar objects from which she had never dreamed of being divided. And yet during all those years she had never found out the name of the priest whose yellowing photograph hung on the wall above the broken harmonium beside the coloured print of the promises made to Blessed Margaret Mary Alacoque. He had been a school friend of her father. Whenever he showed the photograph to a visitor her father used to pass it with a casual word:
    "He is in Melbourne now."
    ------------------------------------------------------------
    Nàng ngồi bên cửa sổ ngắm chiều tà buông dần trên phố, mệt mỏi, đầu dựa vào màn, chỉ ngửi thấy mùi vải cretonne bụi bặm.
    Vài người qua lại trên phố. Một người đàn ông ra khỏi căn nhà cuối cùng, nàng nghe thấy tiếng bước chân ông ta lộp cộp trên vỉa hè bê tông rồi sau đó lạo xạo trên con đường trải xỉ trước những ngôi nhà màu đỏ. Nơi đây từng là một cánh đồng, tại đó mỗi chiều họ thường chơi với bọn trẻ con nhà khác. Rồi một người từ Belfast tới đã mua cánh đồng và xây dựng nhà cửa trên đó, những ngôi nhà sáng sủa bằng gạch với mái sáng ngời, không giống những ngôi nhà bé nhỏ nâu xỉn của họ. Lũ trẻ phố này thường xuyên chơi với nhau trong cánh đồng ấy, tụi nhà Devine, tụi nhà Dunn, nhóc què Keogh, và anh chị em nàng. Riêng anh Ernest đã lớn nên không chơi bao giờ. Bố nàng thường lùng bắt họ với cây gậy lăm lăm trên tay, nhưng nhóc Keogh luôn canh chừng và hô hoán khi thấy cha nàng tới. Lúc đó họ vẫn còn hạnh phúc, cha nàng không tệ lắm và mẹ nàng vẫn còn sống. Chuyện đó đã lâu rồi, nàng và anh chị em đều đã lớn, mẹ nàng đã mất. Tizzie Dunn cũng đã chết, còn nhà Water thì đã trở lại nước Anh. Mọi chuyện đều đổi thay, giờ nàng cũng sắp sửa rời nhà, đi xa như bao người khác.
    Nhà! Nàng nhìn quanh phòng, ngắm lại những đồ vật quen thuộc mà nàng vẫn đều đặn lau dọn mỗi tuần một lần suốt nhiều năm qua. Nàng chưa bao giờ nghĩ đến việc xa rời những đồ vât thân thương này, vây mà nay có thể nàng sẽ không bao giờ được thấy lại chúng nữa. Và suốt bao năm qua nàng vẫn chưa biết được tên của vị linh mục trong bức ảnh ngả vàng treo trên tường, trên chiếc đàn đạp hơi, cạnh bản in màu của the promises made to Blessed Margaret Mary Alacoque ( cái này dịch là cái gì nhể ?? ) Ông ấy là bạn học của cha nàng. Mỗi khi chỉ cho khách xem bức ảnh, cha nàng đều nói một câu xanh rờn :
    " Giờ ông ta đang ở Melburn".
    (to be continued...)
    Được sửa chữa bởi - nguoi thao luan vào 21/03/2002 06:30
  8. apricot

    apricot Thành viên quen thuộc

    Tham gia ngày:
    04/01/2002
    Bài viết:
    253
    Đã được thích:
    0
    Sandcastles
    Hot sun. Salty air. Rhythmic waves. A little boy is on his knees scooping and packingthe sand with plastic shovels into a bright blue bucket.Then he upends the bucket on the surface and lifts it.And, to the delight of the little architect, a castle tower iscreated. All afternoon he will work. Spooning out the moat. Packing the walls. Bottle tops will be sentries. Popsicle sticks will be bridges. A sandcastle will be built. Big city. Busy streets. Rumbling traffic. A man is in his office. At his desk he shuffles papers into stacks and delegates assignments. He cradles the phone on his shoulder and punches the keyboard with his fingers. Numbers are juggled and contracts are signed and much to the delight of the man, a profit is made. All his life he will work. Formulating the plans. Forecasting the future. Annuities will be sentries. Capital gains will be bridges. An empire will be built. Two builders of two castles. They have much in common. They shape granules into grandeurs. They see nothing and make something. They are diligent and determined.
    And for both the tide will rise and the end will come. Yet that is where the similarities cease. For the boy sees the end while the man ignores it. Watch the boy as the dusk approaches. As the waves near, the wise child jumps to his feet and begins to clap. There is no sorrow. No fear. No regret. He knew this would happen. He is not surprised. And when the great breaker crashes into his castle and his masterpiece is sucked into the sea, he smiles. He smiles, picks up his tools, takes his father's hand, and goes home.
    The grownup, however, is not so wise. As the wave of years collapses on his castle he is terrified. He hovers over the sandy monument to protect it. He blocks the waves from the walls he has made. Salt-water soaked and shivering he snarls at the incoming tide. "It's my castle," he defies. The ocean need not respond. Both know to whom the sand belongs...
    I don't know much about sandcastles. But children do. Watch them and learn. Go ahead and build, but build with a child's heart. When the sun sets and the tides take - applaud. Salute the process of life and go home.
    *********
    Lâu đài trên cát.
    Ánh nắng chói chang. Không gian đầy hương vị của biển cả. Những cơn sóng nhịp nhàng. Thằng bé quỳ gối, xúc cát cho đầy chiếc xô nhỏ màu xanh sáng bằng chiếc xẻng nhựa. Rồi nó úp ngược cái xô xuống và nhấc lên. Vời niềm vui của người kiến trúc sư bé nhỏ, một toà lâu đài đã được tạo thành. nó xây cả buổi chiều. Say mê với hàng rào bao quanh. Làm tường cho chắc chắn. Chóp lâu đài sẽ có lính gác. Nhưng que kem sẽ làm những chiếc cầu. Một thành phố lớn sẽ dựng lên trong lâu đài. Phố phường tấp nập. Xe cộ ầm ầm qua lại. Có một người đàn ông trong phòng làm việc. Ông sắp xếp giấy tờ thành chồng để trên bàn và đang phân công mọi công việc. Ông đặt điện thoại trên vai, vừa nói vừa đánh máy. Những con số tự nghĩ ra, những hợp đồng được kí, thằng bé thích thú tưởng tượng về người đàn ông với các khoản lợi nhuận kiếm được. Ông làm việc suốt cuộc đời. Trình bày rõ ràng kế hoạch. Dự đoán trước tương lai. Tiền vốn hàng năm sẽ được bảo vệ. Tiền lãi sẽ là cầu nối. Một sự kiểm soát sẽ được thiết lập. Hai người chủ của hai lâu đài. Họ có rất nhiều điểm chung. Họ biến những cái nhỏ như hạt cát thành những điều vĩ đại, lớn lao, từ không thành có. Họ làm việc cần cù và quyết đoán.
    Và thuỷ triều sẽ dâng lên, mọi thứ sẽ kết thúc. Nhưng không hề giống nhau. Đứa bé thấy được sự sụp đổ của lâu đài trong khi người đàn ông lờ nó đi. Quan sát đứa trẻ cho tới khi trời nhá nhem tối. Khi những con sóng tới gần, nó nhảy lên và reo vui. Không lo ngại. Chẳng nuối tiếc. Nó biết điều gì sẽ xảy ra. Và nó không luyến tiếc. Khi con sóng lớn đập vào kiệt tác của nó rồi cuốn xuống biển mênh mông, nó mỉm cười. Nó cười, rồi nhấc các dụng cụ của mình, nắm tay người cha và trở về nhà.
    Đôi khi sự trưởng thành không làm người ta giải quyết mọi việc tốt hơn. Khi những con sóng cuộc đời phá vỡ những gì họ xây đắp nên, họ cảm thấy sợ hãi, lo làm sao có thể bảo vệ được lâu đài ấy. Họ cố ngăn những con sóng khỏi những bức tường mà họ đã tốn công sức tạo nên. Nước biển làm họ ướt sũng và run lên, họ càu nhàu than vãn khi cơn thuỷ triều đến. "Ôi! Đó là lâu đài của mình!". Họ nuối tiếc. Đại dương không trả lời. Ai cũng biết cát thuộc về đâu...
    Tôi không biết nhiều về những lâu đài trên cát. Nhưng tâm hồn trẻ thơ là như vậy đó. Hãy quan sát và học theo chúng. Cứ vững bước tiếp tục xây những lâu đài bằng niềm tin của trẻ thơ. Khi mặt trời lặn, thuỷ triều lên. Rồi hò reo tán thưởng. Tạm biệt qui luật ấy của cuộc sống và trở về nhà..
    apricot
  9. apricot

    apricot Thành viên quen thuộc

    Tham gia ngày:
    04/01/2002
    Bài viết:
    253
    Đã được thích:
    0
    Sandcastles
    Hot sun. Salty air. Rhythmic waves. A little boy is on his knees scooping and packingthe sand with plastic shovels into a bright blue bucket.Then he upends the bucket on the surface and lifts it.And, to the delight of the little architect, a castle tower iscreated. All afternoon he will work. Spooning out the moat. Packing the walls. Bottle tops will be sentries. Popsicle sticks will be bridges. A sandcastle will be built. Big city. Busy streets. Rumbling traffic. A man is in his office. At his desk he shuffles papers into stacks and delegates assignments. He cradles the phone on his shoulder and punches the keyboard with his fingers. Numbers are juggled and contracts are signed and much to the delight of the man, a profit is made. All his life he will work. Formulating the plans. Forecasting the future. Annuities will be sentries. Capital gains will be bridges. An empire will be built. Two builders of two castles. They have much in common. They shape granules into grandeurs. They see nothing and make something. They are diligent and determined.
    And for both the tide will rise and the end will come. Yet that is where the similarities cease. For the boy sees the end while the man ignores it. Watch the boy as the dusk approaches. As the waves near, the wise child jumps to his feet and begins to clap. There is no sorrow. No fear. No regret. He knew this would happen. He is not surprised. And when the great breaker crashes into his castle and his masterpiece is sucked into the sea, he smiles. He smiles, picks up his tools, takes his father's hand, and goes home.
    The grownup, however, is not so wise. As the wave of years collapses on his castle he is terrified. He hovers over the sandy monument to protect it. He blocks the waves from the walls he has made. Salt-water soaked and shivering he snarls at the incoming tide. "It's my castle," he defies. The ocean need not respond. Both know to whom the sand belongs...
    I don't know much about sandcastles. But children do. Watch them and learn. Go ahead and build, but build with a child's heart. When the sun sets and the tides take - applaud. Salute the process of life and go home.
    *********
    Lâu đài trên cát.
    Ánh nắng chói chang. Không gian đầy hương vị của biển cả. Những cơn sóng nhịp nhàng. Thằng bé quỳ gối, xúc cát cho đầy chiếc xô nhỏ màu xanh sáng bằng chiếc xẻng nhựa. Rồi nó úp ngược cái xô xuống và nhấc lên. Vời niềm vui của người kiến trúc sư bé nhỏ, một toà lâu đài đã được tạo thành. nó xây cả buổi chiều. Say mê với hàng rào bao quanh. Làm tường cho chắc chắn. Chóp lâu đài sẽ có lính gác. Nhưng que kem sẽ làm những chiếc cầu. Một thành phố lớn sẽ dựng lên trong lâu đài. Phố phường tấp nập. Xe cộ ầm ầm qua lại. Có một người đàn ông trong phòng làm việc. Ông sắp xếp giấy tờ thành chồng để trên bàn và đang phân công mọi công việc. Ông đặt điện thoại trên vai, vừa nói vừa đánh máy. Những con số tự nghĩ ra, những hợp đồng được kí, thằng bé thích thú tưởng tượng về người đàn ông với các khoản lợi nhuận kiếm được. Ông làm việc suốt cuộc đời. Trình bày rõ ràng kế hoạch. Dự đoán trước tương lai. Tiền vốn hàng năm sẽ được bảo vệ. Tiền lãi sẽ là cầu nối. Một sự kiểm soát sẽ được thiết lập. Hai người chủ của hai lâu đài. Họ có rất nhiều điểm chung. Họ biến những cái nhỏ như hạt cát thành những điều vĩ đại, lớn lao, từ không thành có. Họ làm việc cần cù và quyết đoán.
    Và thuỷ triều sẽ dâng lên, mọi thứ sẽ kết thúc. Nhưng không hề giống nhau. Đứa bé thấy được sự sụp đổ của lâu đài trong khi người đàn ông lờ nó đi. Quan sát đứa trẻ cho tới khi trời nhá nhem tối. Khi những con sóng tới gần, nó nhảy lên và reo vui. Không lo ngại. Chẳng nuối tiếc. Nó biết điều gì sẽ xảy ra. Và nó không luyến tiếc. Khi con sóng lớn đập vào kiệt tác của nó rồi cuốn xuống biển mênh mông, nó mỉm cười. Nó cười, rồi nhấc các dụng cụ của mình, nắm tay người cha và trở về nhà.
    Đôi khi sự trưởng thành không làm người ta giải quyết mọi việc tốt hơn. Khi những con sóng cuộc đời phá vỡ những gì họ xây đắp nên, họ cảm thấy sợ hãi, lo làm sao có thể bảo vệ được lâu đài ấy. Họ cố ngăn những con sóng khỏi những bức tường mà họ đã tốn công sức tạo nên. Nước biển làm họ ướt sũng và run lên, họ càu nhàu than vãn khi cơn thuỷ triều đến. "Ôi! Đó là lâu đài của mình!". Họ nuối tiếc. Đại dương không trả lời. Ai cũng biết cát thuộc về đâu...
    Tôi không biết nhiều về những lâu đài trên cát. Nhưng tâm hồn trẻ thơ là như vậy đó. Hãy quan sát và học theo chúng. Cứ vững bước tiếp tục xây những lâu đài bằng niềm tin của trẻ thơ. Khi mặt trời lặn, thuỷ triều lên. Rồi hò reo tán thưởng. Tạm biệt qui luật ấy của cuộc sống và trở về nhà..
    apricot
  10. Nguoi_Thao_Luan_new

    Nguoi_Thao_Luan_new Thành viên quen thuộc

    Tham gia ngày:
    14/03/2002
    Bài viết:
    101
    Đã được thích:
    0
    Chị Oshin vào cười một cái rồi lại ra là sao :))
    Eveline (tiếp)
    She had consented to go away, to leave her home. Was that wise? She tried to weigh each side of the question. In her home anyway she had shelter and food; she had those whom she had known all her life about her. O course she had to work hard, both in the house and at business. What would they say of her in the Stores when they found out that she had run away with a fellow? Say she was a fool, perhaps; and her place would be filled up by advertisement. Miss Gavan would be glad. She had always had an edge on her, especially whenever there were people listening.
    "Miss Hill, don't you see these ladies are waiting?"
    "Look lively, Miss Hill, please."
    She would not cry many tears at leaving the Stores.
    But in her new home, in a distant unknown country, it would not be like that. Then she would be married -- she, Eveline. People would treat her with respect then. She would not be treated as her mother had been. Even now, though she was over nineteen, she sometimes felt herself in danger of her father's violence. She knew it was that that had given her the palpitations. When they were growing up he had never gone for her like he used to go for Harry and Ernest, because she was a girl but latterly he had begun to threaten her and say what he would do to her only for her dead mother's sake. And no she had nobody to protect her. Ernest was dead and Harry, who was in the church decorating business, was nearly always down somewhere in the country. Besides, the invariable squabble for money on Saturday nights had begun to weary her unspeakably. She always gave her entire wages -- seven shillings -- and Harry always sent up what he could but the trouble was to get any money from her father. He said she used to squander the money, that she had no head, that he wasn't going to give her his hard-earned money to throw about the streets, and much more, for he was usually fairly bad on Saturday night. In the end he would give her the money and ask her had she any intention of buying Sunday's dinner. Then she had to rush out as quickly as she could and do her marketing, holding her black leather purse tightly in her hand as she elbowed her way through the crowds and returning home late under her load of provisions. She had hard work to keep the house together and to see that the two young children who had been left to hr charge went to school regularly and got their meals regularly. It was hard work -- a hard life -- but now that she was about to leave it she did not find it a wholly undesirable life.
    She was about to explore another life with Frank. Frank was very kind, manly, open-hearted. She was to go away with him by the night-boat to be his wife and to live with him in Buenos Ayres where he had a home waiting for her. How well she remembered the first time she had seen him; he was lodging in a house on the main road where she used to visit. It seemed a few weeks ago. He was standing at the gate, his peaked cap pushed back on his head and his hair tumbled forward over a face of bronze. Then they had come to know each other. He used to meet her outside the Stores every evening and see her home. He took her to see The Bohemian Girl and she felt elated as she sat in an unaccustomed part of the theatre with him. He was awfully fond of music and sang a little. People knew that they were courting and, when he sang about the lass that loves a sailor, she always felt pleasantly confused. He used to call her Poppens out of fun. First of all it had been an excitement for her to have a fellow and then she had begun to like him. He had tales of distant countries. He had started as a deck boy at a pound a month on a ship of the Allan Line going out to Canada. He told her the names of the ships he had been on and the names of the different services. He had sailed through the Straits of Magellan and he told her stories of the terrible Patagonians. He had fallen on his feet in Buenos Ayres, he said, and had come over to the old country just for a holiday. Of course, her father had found out the affair and had forbidden her to have anything to say to him.
    "I know these sailor chaps," he said.
    One day he had quarrelled with Frank and after that she had to meet her lover secretly.
    ---------------------------------
    Nàng đã chấp thuận bỏ nhà ra đi. Quyết định này có đúng đắn không ? Nàng cố cân nhắc kỹ lưỡng hai mặt của vấn đề. Nếu ở lại, nàng vẫn sẽ có nơi ăn chốn ngủ, nàng sẽ có quanh mình những người mà nàng đã quen biết suốt cả đời. Dĩ nhiên nàng sẽ phải làm việc vất vả, cả việc nhà lẫn việc bán hàng. Người ta sẽ nói gì về nàng ở cửa hàng khi biết nàng cao chạy xa bay với một gã trai ? Rằng nàng là một kẻ ngốc, có thể, và chỗ của nàng sẽ đầy quảng cáo. Cô Gavan sẽ vui lắm đây. Cô này luôn có lợi thế hơn nàng, nhất là khi có ai đó đang nghe.
    "Cô Hill, cô không thấy các bà kia đang đợi sao ?"
    "Nhanh lên nào, cô Hill".
    Nàng sẽ không phải khóc nhiều khi bỏ cửa hàng.
    Nhưng ở nhà mới của nàng, tại một vùng xa lắc nào đó, mọi chuyện chắc sẽ không như vậy. Nàng sẽ kết hôn. Người ta sẽ tôn trọng nàng. Nàng sẽ không bị đối xử như mẹ nàng hồi xưa. Ngay cả bây giờ, khi nàng đã hơn 19 tuổi, nàng vẫn cảm thấy sự thô bạo của cha nàng thật đáng sợ. Nàng biết rằng vì vậy mà trống ngực nàng đập thình thịch. Khi họ lớn lên, cha nàng không đánh nàng như ông từng đánh anh Harry và anh Ernest vì nàng là một cô gái. Nhưng sau này ông bắt đầu đe doạ nàng và nói những gì ông sẽ làm chỉ vì người mẹ đã khuất của nàng. Giờ đây không còn ai bảo vệ nàng nữa. Anh Ernest đã mất, còn anh Harry làm việc trang trí trong nhà thờ, hầu như luôn luôn ở dưới quê. Ngoài ra chuyện cãi nhau về tiền nong mỗi tối thứ bảy làm nàng mệt không tả được. Nàng luôn đưa cha toàn bộ số tiền công 7 shilling, anh Harry luôn gửi lên những gì có thể, nhưng xin cha nàng tiền thì khó làm sao. Ông nói rằng nàng hay tiêu xài hoang phí, rằng nàng không có đầu óc, rằng ông sẽ không cho nàng những đồng tiền vất vả mới kiếm được để ném ra đường, và còn hơn thế nữa vì ông thường rất tệ vào tối thứ bẩy. Rốt cuộc ông vẫn cho nàng tiền và hỏi nàng có ý định mua bữa tối Chủ nhật không. Rồi nàng lao ra ngoài thật nhanh, tay cầm chặt chiếc ví da màu đen mỗi khi đi vòng qua đám đông, sau đó trở về muốn với một lô đồ dự trữ. Nàng vừa phải dọn nhà vừa phải trông coi cho 2 đứa trẻ, nay thuộc trách nhiệm của nàng, được ăn và đến trường đều đặn. Công việc và cuộc sống thật vất vả nhưng nay khi sắp ra đi nàng lại thấy đó không phải một cuộc sống hoàn toàn khó chịu.
    Nàng sắp sửa khám phá một cuộc sống mới với Frank. Frank rất tử tế, cởi mở và mạnh mẽ. Nàng sắp cùng anh đi khỏi đây trên chiếc tàu chở khách ban đêm, trở thành vợ anh và sống với anh ở Buenos Ayres, nơi đây anh có một ngôi nhà đang chờ đón nàng. Nàng vẫn nhớ như in lần đầu gặp anh. Anh trọ ở một căn nhà trên đường cái mà nàng hay lui tới. Chuyện xảy ra vài tuần trước. Anh đứng ở cổng, mũ lưỡi trai đội ngược, tóc rủ loà xoà trên khuôn mặt màu đồng. Và như vậy họ đã quen nhau. Anh hay gặp nàng ở ngoài cửa hàng buổi tối và đưa nàng về. Anh dẫn nàng đi xem vở Cô gái Bohemia và nàng thấy phấn khởi khi ngồi cùng anh trong một góc tồi tàn của rạp hát. Anh rất thích nhạc và khẽ hát. Mọi người biết họ đang tán tỉnh nhau, và khi anh hát về một cô gái yêu một chàng thuỷ thủ, nàng thấy bối rối một cách thích thú. Nàng thấy rất vui trước hết vì có một anh bạn và bắt đầu thích anh. Anh biết nhiều truyện của các xứ sở xa xôi. Anh từng làm việc trên boong với lương một pound một tháng trên một con tàu đi Canada của Allan Line. Anh kể cho nàng tên các con tàu mà anh từng ở trên cũng như tên các công việc khác nhau. Anh đã đi qua eo biển Magenllan và anh kể nàng nghe những câu chuyện về người Pantagon đáng sợ. Anh thoát nạn ở Buenos Aires và mới về quê được một kỳ nghỉ. Tất nhiên cha nàng biết chuyện và đã cấm nàng nói chuyện với anh.
    "Tao biết thừa mấy thằng cha thuỷ thủ này" ông nói.
    Một hôm ông cãi nhau với Frank và từ đó nàng phải lén lút khi gặp người yêu.
    (to be continued...)

Chia sẻ trang này