1. Tuyển Mod quản lý diễn đàn. Các thành viên xem chi tiết tại đây

Thử dịch những mẩu chuyện nhỏ các bạn ơi!!! Mục lục trang 1

Chủ đề trong 'Anh (English Club)' bởi linly, 14/03/2002.

  1. 1 người đang xem box này (Thành viên: 0, Khách: 1)
  1. linly

    linly Thành viên quen thuộc

    Tham gia ngày:
    30/10/2001
    Bài viết:
    349
    Đã được thích:
    0
    Bạn username siêu quá. Thế này chắc tớ chả dám dịch nữa rồi hehhehe... Apricot nữa hic hic...
    - Cái phrase "get out of the wrong side of the bed" tớ nghĩ bác Milou đúng. Chỗ đấy ấy có thể dịch là một người đàn ông hay cáu kỉnh or nổi cáu gì đó.
    - Còn cái phrase "draw the blood from one's head" tớ hỏi bạn tớ mà chả đứa nào biết. Cái nghĩa bác Milou nói chỉ là dùng trong y học thui. Để từ từ hỏi ai cao siêu tí xem thế nào.
    - Bạn username dịch chuẩn wá, nhưng mấy chỗ nếu thay một vài chữ chắc là xuôi hơn (theo ý tớ) vd như "ông ko đánh đập nàng như .... vì nàng là con gái" thay vì "nàng là cô gái" ... vài lời góp ý của tớ hông bít ấy có đồng ý hông ?
    - Apricot ơi tớ cũng có vài nhận xét. Ấy dịch rất hay, tớ thích nhất là mấy câu đầu. Ấy chắc ngày xưa phải học chuyên văn mới dịch hay được như thế. Hic hic... khâm phục wá. Có một từ "juggle" ko hiểu nếu dịch là "luân chuyển" thì có được ko Apricot? Với cả cái đoạn dấy tớ nghĩ là họ vẫn đang nói tiếp về người đàn ông chứ ko phải chú bé thì phải. Hông hiểu ấy nghĩ thế nào? VÀi lời nhận xét vớ vỉn, các bạn đại xá nha. .
  2. linly

    linly Thành viên quen thuộc

    Tham gia ngày:
    30/10/2001
    Bài viết:
    349
    Đã được thích:
    0
    À quên, cái đoạn " She has always had an edge on her..." tớ nghĩ là "cô ta luôn kiếm dịp đưa chuyện mỗi khi có ai nghe..." và cái từ advertisement tớ ko nghĩ là quảng cáo đâu nhưng dịch là gì thì cũng chưa nghĩ ra . Các cao thủ đi đâu hét rùi nhỉ? hic hic ... chẳng ai giúp đỡ tụi em à?
  3. linly

    linly Thành viên quen thuộc

    Tham gia ngày:
    30/10/2001
    Bài viết:
    349
    Đã được thích:
    0
    À quên, cái đoạn " She has always had an edge on her..." tớ nghĩ là "cô ta luôn kiếm dịp đưa chuyện mỗi khi có ai nghe..." và cái từ advertisement tớ ko nghĩ là quảng cáo đâu nhưng dịch là gì thì cũng chưa nghĩ ra . Các cao thủ đi đâu hét rùi nhỉ? hic hic ... chẳng ai giúp đỡ tụi em à?
  4. Nguoi_Thao_Luan_new

    Nguoi_Thao_Luan_new Thành viên quen thuộc

    Tham gia ngày:
    14/03/2002
    Bài viết:
    101
    Đã được thích:
    0
    Cám ơn bác Milou và bạn linly đã chỉ giáo, tớ không học chuyên Văn với lại tiếng Anh tớ hơi bị kém cho nên câu cú nó hơi bị lởm khởm tí, mong mọi người góp ý sửa chữa giúp . Tớ rất ghét mấy tay nhà văn toàn dùng từ ngữ khó hiểu không biết dịch là cái gì cả.
    Tiếp nhé
    Eveline (tiếp theo và hết)
    The evening deepened in the avenue. The white of two letters in her lap grew indistinct. One was to Harry; the other was to her father. Ernest had been her favourite but she liked Harry too. Her father was becoming old lately, she noticed; he would miss her. Sometimes he could be very nice. Not long before, when she had been laid up for a day, he had read her out a ghost story and made toast for her at the fire. Another day, when their mother was alive, they had all gone for a picnic to the Hill of Howth. She remembered her father putting on her mothers bonnet to make the children laugh.
    Her time was running out but she continued to sit by the window, leaning her head against the window curtain, inhaling the odour of dusty cretonne. Down far in the avenue she could hear a street organ playing. She knew the air Strange that it should come that very night to remind her of the promise to her mother, her promise to keep the home together as long as she could. She remembered the last night of her mother's illness; she was again in the close dark room at the other side of the hall and outside she heard a melancholy air of Italy. The organ-player had been ordered to go away and given sixpence. She remembered her father strutting back into the sickroom saying:
    "Damned Italians! coming over here!"
    As she mused the pitiful vision of her mother's life laid its spell on the very quick of her being -- that life of commonplace sacrifices closing in final craziness. She trembled as she heard again her mother's voice saying constantly with foolish insistence:
    "Derevaun Seraun! Derevaun Seraun!"
    She stood up in a sudden impulse of terror. Escape! She must escape! Frank would save her. He would give her life, perhaps love, too. But she wanted to live. Why should she be unhappy? She had a right to happiness. Frank would take her in his arms, fold her in his arms. He would save her.
    She stood among the swaying crowd in the station at the North Wall. He held her hand and she knew that he was speaking to her, saying something about the passage over and over again. The station was full of soldiers with brown baggages. Through the wide doors of the sheds she caught a glimpse of the black mass of the boat, lying in beside the quay wall, with illumined portholes. She answered nothing. She felt her cheek pale and cold and, out of a maze of distress, she prayed to God to direct her, to show her what was her duty. The boat blew a long mournful whistle into the mist. If she went, tomorrow she would be on the sea with Frank, steaming towards Buenos Ayres. Their passage had been booked. Could she still draw back after all he had done for her? Her distress awoke a nausea in her body and she kept moving her lips in silent fervent prayer.
    A bell clanged upon her heart. She felt him seize her hand:
    "Come!"
    All the seas of the world tumbled about her heart. He was drawing her into them: he would drown her. She gripped with both hands at the iron railing.
    "Come!"
    No! No! No! It was impossible. Her hands clutched the iron in frenzy. Amid the seas she sent a cry of anguish.
    "Eveline! Evvy!"
    He rushed beyond the barrier and called to her to follow. He was shouted at to go on but he still called to her. She set her white face to him, passive, like a helpless animal. Her eyes gave him no sign of love or farewell or recognition.
    --------------------------------------------------------------------
    Trời tối dần trên phố. Màu trắng của hai lá thư trong vạt áo nàng nổi rõ. Một bức gửi Harry, một bức gửi cha nàng. Nàng rất yêu quý anh Ernest nhưng cũng thích anh Harry nữa. Nàng nhận thấy gần đây cha nàng đang già đi, hẳn ông sẽ nhớ nàng. Thỉnh thoảng ông cũng rất tử tế. Cách đây không lâu, khi nàng nằm liệt giường suốt một ngày, ông đọc cho nàng nghe một câu chuyện ma và nướng bánh cho nàng. Một ngày khác, hồi mẹ nàng còn sống, họ đi picnic tại đồi Howth. Nàng nhớ cha nàng đội mũ của mẹ nàng pha trò cho lũ trẻ cười.
    Thời gian sắp hết nhưng nàng vẫn tiếp tục ngồi bên cửa sổ, đầu tựa vào màn, hít mùi vải cretonne bụi bặm. Xa xa dưới phố, nàng nghe thấy tiếng ai đó đang chơi đàn organ. Nàng biết điệu nhạc này. Lạ lùng thay nó làm nàng nhớ đến lời hứa của nàng với mẹ rằng sẽ trông nom gia đình này càng lâu càng tốt. Nàng nhớ đến đêm đau ốm cuối cùng của mẹ nàng, lúc ấy nàng cũng ở trong cái phòng kín, tối ở đâu kia của sảnh và nghe thấy ở ngoài một khúc nhạc Ý buồn não ruột. Người chơi đàn organ được cho 6 pence và được ra lệnh đi chỗ khác chơi. Nàng nhớ cha nàng đi khệnh khạng vào phòng bệnh, nói:
    - M e k i e p bọn Ý, đi chỗ khác chơi ! ( tớ phải viết rời ra để nó khỏi tự convert thành mấy dấu **** )
    As she mused the pitiful vision of her mother's life laid its spell on the very quick of her being, ( câu này hôm qua hỏi bác Milou rồi nhưng vẫn thấy chưa ổn ) một cuộc đời đầy những hy sinh tầm thường và cuối cùng kết thúc bằng những cơn điên loạn. Nàng run lên khi nghe lại giọng nói đều đều của mẹ nàng, nhắc đi nhắc lại trong lúc mê sảng:
    "Derevaun Seraun! Derevaun Seraun!"
    Nàng đứng bật dậy trong một cơn hoảng loạn đột ngột. Trốn thoát! nàng phải trốn thoát! Frank sẽ cứu nàng. Anh sẽ đem lại cho nàng cuộc sống, cả tình yêu nữa. Nàng muốn sống. Việc gì mà phải chịu khổ sở nhỉ ? Nàng có quyền được hạnh phúc. Frank sẽ ôm nàng trong tay, sẽ che chở nàng. Anh sẽ giải thoát cho nàng.
    Nàng đứng cùng đám đông đung đưa ở ga North Wall. Anh nắm chặt tay nàng và nàng biết rằng anh đang nói với nàng, nói đi nói lại một thứ gì đó về chuyến đi. Nhà ga toàn những người lính với trang bị màu nâu. Qua chiếc cửa lớn của nhà kho nàng thấy thoáng hiện con tàu nằm bên tường ke, với những ô cửa được chiếu sáng. Nàng không trả lời gì. Nàng thấy má mình lạnh và tái đi, out of a maze of distress, ( cái này dịch là gì nhỉ ??) nàng cầu chúa dẫn đường chỉ lối cho nàng biết phải làm gì. Chiếc tàu thổi một hồi còi dài ảm đạm trong sương mù. Nếu nàng đi, ngày mai nàng sẽ ở trên biển cùng với Frank tiến về Buenos Ayres. Họ đã mua vé rồi. Liệu nàng có thể rút lui sau mọi việc mà anh đã làm cho nàng ? Cơn đau làm nàng cảm thấy buồn nôn nhưng nàng vẫn tiếp tục cầu nguyện thành kính.
    Một tiếng chuông vang lên, nàng thấy anh túm lấy tay nàng:
    "Đi thôi !"
    Tất cả biển cả trên thế giới làm tim nàng đảo lộn. Anh sắp nhấn nàng vào chúng, anh sẽ làm nàng chết đuối. Nàng nắm chặt cả hai tay vào cái rào sắt.
    "Đi thôi !"
    Không, không, không thể được. Nàng vẫn điên cuồng nắm lấy cái rào sắt. Nàng thả một tiếng kêu đau đớn vào giữa biển khơi.
    "Eveline! Evvy!"
    Anh chạy qua hàng rào và gọi nàng đi theo. Người ta kêu anh đi tiếp nhưng anh vẫn tiếp tục gọi nàng. Nàng mặt mũi trắng nhợt, mất tự chủ như một con thú bất lực. Đôi mắt nàng không nhận ra anh, không có một dấu hiệu nào của tình yêu hay của lời từ biệt.
    HẾT.
    Ghi chú:
    1) Truyện này rút ra trong tập "Dubliners " có tại http://eserver.org/sparks/books/dubliners.pdf
    2) Derevaun Seraun : thổ ngữ miền Tây Ireland ( Eveline sống ở Ireland ) nghĩa là "cuối cùng ai cũng ngủ với giun thôi" (???)
    Được sửa chữa bởi - nguoi thao luan vào 24/03/2002 01:58
  5. Nguoi_Thao_Luan_new

    Nguoi_Thao_Luan_new Thành viên quen thuộc

    Tham gia ngày:
    14/03/2002
    Bài viết:
    101
    Đã được thích:
    0
    Cám ơn bác Milou và bạn linly đã chỉ giáo, tớ không học chuyên Văn với lại tiếng Anh tớ hơi bị kém cho nên câu cú nó hơi bị lởm khởm tí, mong mọi người góp ý sửa chữa giúp . Tớ rất ghét mấy tay nhà văn toàn dùng từ ngữ khó hiểu không biết dịch là cái gì cả.
    Tiếp nhé
    Eveline (tiếp theo và hết)
    The evening deepened in the avenue. The white of two letters in her lap grew indistinct. One was to Harry; the other was to her father. Ernest had been her favourite but she liked Harry too. Her father was becoming old lately, she noticed; he would miss her. Sometimes he could be very nice. Not long before, when she had been laid up for a day, he had read her out a ghost story and made toast for her at the fire. Another day, when their mother was alive, they had all gone for a picnic to the Hill of Howth. She remembered her father putting on her mothers bonnet to make the children laugh.
    Her time was running out but she continued to sit by the window, leaning her head against the window curtain, inhaling the odour of dusty cretonne. Down far in the avenue she could hear a street organ playing. She knew the air Strange that it should come that very night to remind her of the promise to her mother, her promise to keep the home together as long as she could. She remembered the last night of her mother's illness; she was again in the close dark room at the other side of the hall and outside she heard a melancholy air of Italy. The organ-player had been ordered to go away and given sixpence. She remembered her father strutting back into the sickroom saying:
    "Damned Italians! coming over here!"
    As she mused the pitiful vision of her mother's life laid its spell on the very quick of her being -- that life of commonplace sacrifices closing in final craziness. She trembled as she heard again her mother's voice saying constantly with foolish insistence:
    "Derevaun Seraun! Derevaun Seraun!"
    She stood up in a sudden impulse of terror. Escape! She must escape! Frank would save her. He would give her life, perhaps love, too. But she wanted to live. Why should she be unhappy? She had a right to happiness. Frank would take her in his arms, fold her in his arms. He would save her.
    She stood among the swaying crowd in the station at the North Wall. He held her hand and she knew that he was speaking to her, saying something about the passage over and over again. The station was full of soldiers with brown baggages. Through the wide doors of the sheds she caught a glimpse of the black mass of the boat, lying in beside the quay wall, with illumined portholes. She answered nothing. She felt her cheek pale and cold and, out of a maze of distress, she prayed to God to direct her, to show her what was her duty. The boat blew a long mournful whistle into the mist. If she went, tomorrow she would be on the sea with Frank, steaming towards Buenos Ayres. Their passage had been booked. Could she still draw back after all he had done for her? Her distress awoke a nausea in her body and she kept moving her lips in silent fervent prayer.
    A bell clanged upon her heart. She felt him seize her hand:
    "Come!"
    All the seas of the world tumbled about her heart. He was drawing her into them: he would drown her. She gripped with both hands at the iron railing.
    "Come!"
    No! No! No! It was impossible. Her hands clutched the iron in frenzy. Amid the seas she sent a cry of anguish.
    "Eveline! Evvy!"
    He rushed beyond the barrier and called to her to follow. He was shouted at to go on but he still called to her. She set her white face to him, passive, like a helpless animal. Her eyes gave him no sign of love or farewell or recognition.
    --------------------------------------------------------------------
    Trời tối dần trên phố. Màu trắng của hai lá thư trong vạt áo nàng nổi rõ. Một bức gửi Harry, một bức gửi cha nàng. Nàng rất yêu quý anh Ernest nhưng cũng thích anh Harry nữa. Nàng nhận thấy gần đây cha nàng đang già đi, hẳn ông sẽ nhớ nàng. Thỉnh thoảng ông cũng rất tử tế. Cách đây không lâu, khi nàng nằm liệt giường suốt một ngày, ông đọc cho nàng nghe một câu chuyện ma và nướng bánh cho nàng. Một ngày khác, hồi mẹ nàng còn sống, họ đi picnic tại đồi Howth. Nàng nhớ cha nàng đội mũ của mẹ nàng pha trò cho lũ trẻ cười.
    Thời gian sắp hết nhưng nàng vẫn tiếp tục ngồi bên cửa sổ, đầu tựa vào màn, hít mùi vải cretonne bụi bặm. Xa xa dưới phố, nàng nghe thấy tiếng ai đó đang chơi đàn organ. Nàng biết điệu nhạc này. Lạ lùng thay nó làm nàng nhớ đến lời hứa của nàng với mẹ rằng sẽ trông nom gia đình này càng lâu càng tốt. Nàng nhớ đến đêm đau ốm cuối cùng của mẹ nàng, lúc ấy nàng cũng ở trong cái phòng kín, tối ở đâu kia của sảnh và nghe thấy ở ngoài một khúc nhạc Ý buồn não ruột. Người chơi đàn organ được cho 6 pence và được ra lệnh đi chỗ khác chơi. Nàng nhớ cha nàng đi khệnh khạng vào phòng bệnh, nói:
    - M e k i e p bọn Ý, đi chỗ khác chơi ! ( tớ phải viết rời ra để nó khỏi tự convert thành mấy dấu **** )
    As she mused the pitiful vision of her mother's life laid its spell on the very quick of her being, ( câu này hôm qua hỏi bác Milou rồi nhưng vẫn thấy chưa ổn ) một cuộc đời đầy những hy sinh tầm thường và cuối cùng kết thúc bằng những cơn điên loạn. Nàng run lên khi nghe lại giọng nói đều đều của mẹ nàng, nhắc đi nhắc lại trong lúc mê sảng:
    "Derevaun Seraun! Derevaun Seraun!"
    Nàng đứng bật dậy trong một cơn hoảng loạn đột ngột. Trốn thoát! nàng phải trốn thoát! Frank sẽ cứu nàng. Anh sẽ đem lại cho nàng cuộc sống, cả tình yêu nữa. Nàng muốn sống. Việc gì mà phải chịu khổ sở nhỉ ? Nàng có quyền được hạnh phúc. Frank sẽ ôm nàng trong tay, sẽ che chở nàng. Anh sẽ giải thoát cho nàng.
    Nàng đứng cùng đám đông đung đưa ở ga North Wall. Anh nắm chặt tay nàng và nàng biết rằng anh đang nói với nàng, nói đi nói lại một thứ gì đó về chuyến đi. Nhà ga toàn những người lính với trang bị màu nâu. Qua chiếc cửa lớn của nhà kho nàng thấy thoáng hiện con tàu nằm bên tường ke, với những ô cửa được chiếu sáng. Nàng không trả lời gì. Nàng thấy má mình lạnh và tái đi, out of a maze of distress, ( cái này dịch là gì nhỉ ??) nàng cầu chúa dẫn đường chỉ lối cho nàng biết phải làm gì. Chiếc tàu thổi một hồi còi dài ảm đạm trong sương mù. Nếu nàng đi, ngày mai nàng sẽ ở trên biển cùng với Frank tiến về Buenos Ayres. Họ đã mua vé rồi. Liệu nàng có thể rút lui sau mọi việc mà anh đã làm cho nàng ? Cơn đau làm nàng cảm thấy buồn nôn nhưng nàng vẫn tiếp tục cầu nguyện thành kính.
    Một tiếng chuông vang lên, nàng thấy anh túm lấy tay nàng:
    "Đi thôi !"
    Tất cả biển cả trên thế giới làm tim nàng đảo lộn. Anh sắp nhấn nàng vào chúng, anh sẽ làm nàng chết đuối. Nàng nắm chặt cả hai tay vào cái rào sắt.
    "Đi thôi !"
    Không, không, không thể được. Nàng vẫn điên cuồng nắm lấy cái rào sắt. Nàng thả một tiếng kêu đau đớn vào giữa biển khơi.
    "Eveline! Evvy!"
    Anh chạy qua hàng rào và gọi nàng đi theo. Người ta kêu anh đi tiếp nhưng anh vẫn tiếp tục gọi nàng. Nàng mặt mũi trắng nhợt, mất tự chủ như một con thú bất lực. Đôi mắt nàng không nhận ra anh, không có một dấu hiệu nào của tình yêu hay của lời từ biệt.
    HẾT.
    Ghi chú:
    1) Truyện này rút ra trong tập "Dubliners " có tại http://eserver.org/sparks/books/dubliners.pdf
    2) Derevaun Seraun : thổ ngữ miền Tây Ireland ( Eveline sống ở Ireland ) nghĩa là "cuối cùng ai cũng ngủ với giun thôi" (???)
    Được sửa chữa bởi - nguoi thao luan vào 24/03/2002 01:58
  6. Milou

    Milou Thành viên rất tích cực

    Tham gia ngày:
    07/06/2001
    Bài viết:
    7.928
    Đã được thích:
    0
    The Text of Dr. Martin Luther King, Jr.'s "I Have a Dream" Speech
    Aug. 28, 1963
    I am happy to join with you today in what will go down in history as the greatest demonstration for freedom in the history of our nation.
    Tôi vui sướng tham dự với quí vị hôm nay trong cuộc biểu tình vĩ đại nhất sẽ đi vào lịch sử nước ta.
    Five score years ago, a great American, in whose symbolic shadow we stand today, signed the Emancipation Proclamation.
    100 năm trước, một người Mỹ vĩ đại mà chúng ta đang đứng dưới hình bóng tượng trương, đã ký bản Tuyên Bố Giải Phóng Ách Nô Lệ .
    This momentous decree came as a great beacon of hope to millions of Negro slaves, who had been seared in the flames of withering injustice.
    Đạo luật quan trọng này đã trở thành một ánh sáng hy vọng lớn cho hàng triệu nô lệ da đen bị đốt trong ngọn lửa bất công héo hắt .
    It came as a joyous daybreak to end the long night of their captivity.
    Nó đến như một bình minh chấm dứt đêm dài của sự giam cầm của họ .
    But one hundred years later, the Negro is still not free.
    Nhưng 100 năm sau, người da đen vẫn chưa được tự do .
    One hundred years later, the life of the Negro is still sadly crippled by the manacle of segregation and the chains of discrimination.
    100 năm sau, đời sống người da đen vẫn bị bất toàn vì xiềng phân biệt và xích kỳ thị .
    One hundred years later, the Negro lives on a lonely island of poverty in the midst of a vast ocean of material prosperity.
    100 năm sau, người da đen sống trên hòn đảo cô đơn nghèo khổ giữa đại dương giàu vật chất .
    One hundred years later, the Negro is still languishing in the corners of American society and finds himself an exile in his own land So we have come here today to dramatize a shameful con***ion.
    100 năm sau, người da đen vẫn đau buồn trong các góc xã hội Mỹ và tự thấy mình bị dày trong chính nước mình nên chúng ta đến đây ngày hôm nay để "kịch tính hoá" tình trạng đáng xấu hổ này .
    In a sense we have come to our Nation's Capital to cash a check.
    Như là chúng ta đến thủ đô nước ta để lấy tiền từ chi phiếu .
    When the architects of our great republic wrote the magnificent words of the Constitution and the Declaration of Independence, they were signing a promissory note to which every American was to fall heir.
    Khi các kiến trúc sư của nước Cộng Hoà vĩ đại của chúng ta viết những dòng chữ hào hùng trong Hiến Pháp và Tuyên Ngôn Độc Lập, họ đã ký một lời hứa cho mỗi người dân Mỹ thừa hưởng .

    This note was a promise that all men, yes, black men as well as white men, would be guaranteed to the inalienable rights of life liberty and the pursuit of happiness.
    Đó là lời hứa tất cả mọi người, vâng, người da đen cũng như da trắng, phải được bảo đảm không bao giờ bị mất đi quyền sống, tự do và theo đuổi hạnh phúc .
    It is obvious today that America has defaulted on this promissory note insofar as her citizens of color are concerned.
    Rõ ràng hôm nay nước Mỹ đã thất hứa lời đó trong lãnh vực liên quan đến người công dân da màu .
    Instead of honoring this sacred obligation, America has given the Negro people a bad check, a check that has come back marked "insufficient funds."
    Thay vì tôn trọng lời hứa thiêng liêng này, nước Mỹ đã đưa cho người da đen một chi phiếu xấu, một chi phiếu xấu gởi về với dấu "không đủ ngân khoản".
    But we refuse to believe that the bank of justice is bankrupt.
    Nhưng chúng ta từ chối không chịu tin rằng ngân hàng công lý bị phá sản .
    We refuse to believe that there are insufficient funds in the great vaults of opportunity of this nation.
    Chúng ta từ chối không tin rằng không đủ ngân khoản trong các kho cơ hội lớn của nước này.
    So we have come to cash this check, a check that will give us upon demand the riches of freedom and security of justice.
    Nên chúng ta đến đây để lấy tiền chi phiếu này, một chi phiếu sẽ cho chúng ta khi đòi hỏi sự giàu tự do và an toàn công lý .
    We have also come to this hallowed spot to remind America of the fierce urgency of Now.
    Chúng ta cũng tới nơi thiêng liêng này để nhắc nước Mỹ sự khẩn cấp nóng bỏng của Bây Giờ .
    This is not time to engage in the luxury of cooling off or to take the tranquilizing drug of gradualism.
    Đây không phải là lúc tham dự sự xa xỉ của nguội lạnh, hoặc dùng thuốc an thần để thay đổi từ từ .
    (Còn Tiếp)

    [​IMG]
  7. Milou

    Milou Thành viên rất tích cực

    Tham gia ngày:
    07/06/2001
    Bài viết:
    7.928
    Đã được thích:
    0
    The Text of Dr. Martin Luther King, Jr.'s "I Have a Dream" Speech
    Aug. 28, 1963
    I am happy to join with you today in what will go down in history as the greatest demonstration for freedom in the history of our nation.
    Tôi vui sướng tham dự với quí vị hôm nay trong cuộc biểu tình vĩ đại nhất sẽ đi vào lịch sử nước ta.
    Five score years ago, a great American, in whose symbolic shadow we stand today, signed the Emancipation Proclamation.
    100 năm trước, một người Mỹ vĩ đại mà chúng ta đang đứng dưới hình bóng tượng trương, đã ký bản Tuyên Bố Giải Phóng Ách Nô Lệ .
    This momentous decree came as a great beacon of hope to millions of Negro slaves, who had been seared in the flames of withering injustice.
    Đạo luật quan trọng này đã trở thành một ánh sáng hy vọng lớn cho hàng triệu nô lệ da đen bị đốt trong ngọn lửa bất công héo hắt .
    It came as a joyous daybreak to end the long night of their captivity.
    Nó đến như một bình minh chấm dứt đêm dài của sự giam cầm của họ .
    But one hundred years later, the Negro is still not free.
    Nhưng 100 năm sau, người da đen vẫn chưa được tự do .
    One hundred years later, the life of the Negro is still sadly crippled by the manacle of segregation and the chains of discrimination.
    100 năm sau, đời sống người da đen vẫn bị bất toàn vì xiềng phân biệt và xích kỳ thị .
    One hundred years later, the Negro lives on a lonely island of poverty in the midst of a vast ocean of material prosperity.
    100 năm sau, người da đen sống trên hòn đảo cô đơn nghèo khổ giữa đại dương giàu vật chất .
    One hundred years later, the Negro is still languishing in the corners of American society and finds himself an exile in his own land So we have come here today to dramatize a shameful con***ion.
    100 năm sau, người da đen vẫn đau buồn trong các góc xã hội Mỹ và tự thấy mình bị dày trong chính nước mình nên chúng ta đến đây ngày hôm nay để "kịch tính hoá" tình trạng đáng xấu hổ này .
    In a sense we have come to our Nation's Capital to cash a check.
    Như là chúng ta đến thủ đô nước ta để lấy tiền từ chi phiếu .
    When the architects of our great republic wrote the magnificent words of the Constitution and the Declaration of Independence, they were signing a promissory note to which every American was to fall heir.
    Khi các kiến trúc sư của nước Cộng Hoà vĩ đại của chúng ta viết những dòng chữ hào hùng trong Hiến Pháp và Tuyên Ngôn Độc Lập, họ đã ký một lời hứa cho mỗi người dân Mỹ thừa hưởng .

    This note was a promise that all men, yes, black men as well as white men, would be guaranteed to the inalienable rights of life liberty and the pursuit of happiness.
    Đó là lời hứa tất cả mọi người, vâng, người da đen cũng như da trắng, phải được bảo đảm không bao giờ bị mất đi quyền sống, tự do và theo đuổi hạnh phúc .
    It is obvious today that America has defaulted on this promissory note insofar as her citizens of color are concerned.
    Rõ ràng hôm nay nước Mỹ đã thất hứa lời đó trong lãnh vực liên quan đến người công dân da màu .
    Instead of honoring this sacred obligation, America has given the Negro people a bad check, a check that has come back marked "insufficient funds."
    Thay vì tôn trọng lời hứa thiêng liêng này, nước Mỹ đã đưa cho người da đen một chi phiếu xấu, một chi phiếu xấu gởi về với dấu "không đủ ngân khoản".
    But we refuse to believe that the bank of justice is bankrupt.
    Nhưng chúng ta từ chối không chịu tin rằng ngân hàng công lý bị phá sản .
    We refuse to believe that there are insufficient funds in the great vaults of opportunity of this nation.
    Chúng ta từ chối không tin rằng không đủ ngân khoản trong các kho cơ hội lớn của nước này.
    So we have come to cash this check, a check that will give us upon demand the riches of freedom and security of justice.
    Nên chúng ta đến đây để lấy tiền chi phiếu này, một chi phiếu sẽ cho chúng ta khi đòi hỏi sự giàu tự do và an toàn công lý .
    We have also come to this hallowed spot to remind America of the fierce urgency of Now.
    Chúng ta cũng tới nơi thiêng liêng này để nhắc nước Mỹ sự khẩn cấp nóng bỏng của Bây Giờ .
    This is not time to engage in the luxury of cooling off or to take the tranquilizing drug of gradualism.
    Đây không phải là lúc tham dự sự xa xỉ của nguội lạnh, hoặc dùng thuốc an thần để thay đổi từ từ .
    (Còn Tiếp)

    [​IMG]
  8. Milou

    Milou Thành viên rất tích cực

    Tham gia ngày:
    07/06/2001
    Bài viết:
    7.928
    Đã được thích:
    0
    Now is the time to rise from the dark and desolate valley of segregation to the sunlit path of racial justice.
    Bây giờ là lúc vùng lên từ thung lũng phân biệt tối tăm và cô lập lên lối đi ánh sáng của công lý chủng tộc .
    Now is the time to open the doors of opportunity to all of God's children.
    Bây giờ là lúc mở cửa cơ hội cho tất cả con Chúa .
    Now is the time to lift our nation from the quicksands of racial injustice to the solid rock of brotherhood.
    Bây giờ là lúc đưa nước ta ra khỏi đầm lầy của bất công chủng tộc lên nền tảng của tình anh em.
    It would be fatal for the nation to overlook the urgency of the moment and to underestimate the determination of the Negro.
    Sẽ điêu tàn cho đất nước nếu bỏ qua lúc cấp bách này và coi thường sự quyết tâm của dân da đen.
    This sweltering summer of the Negro's legitimate discontent will not pass until there is an invigorating autumn of freedom and equality.
    Mùa hè đổ lửa của người da đen bất bình hợp pháp này sẽ không qua cho đến mùa thu sống động tự do và bình đẳng .
    Nineteen sixty-three is not an end, but a beginning.
    1963 không phải là 1 kết thúc mà là một bắt đầu .
    Those who hope that the Negro needed to blow off steam and will now be content will have a rude awakening if the nation returns to business as usual.
    Những người hy vọng dân da đen chỉ cần toả bớt nhiệt và hài lòng sẽ bị thức tỉnh thô bạo nếu đất nước trở lại hoạt động như cũ .
    There will be neither rest nor tranquility in America until the Negro is granted his citizenship rights.
    Sẽ không có sự nghỉ ngơi và yên lành ở Mỹ cho đến khi người da đen được nhận quyền công dân .
    The whirlwinds of revolt will continue to shake the foundations of our nation until the bright day of justice emerges.
    Cơn lốc cách mạng sẽ tiếp tục làm rung chuyển nền tảng nước ta cho đến ngày tươi sáng của công lý bắt đầu .
    But there is something that I must say to my people who stand on the warm threshold which leads into the palace of justice.
    Nhưng có một điều tôi phải nói với dân tôi đang đứng trên ngưỡng cửa dẫn đến dinh thự công lý .
    In the process of gaining our rightful place we must not be guilty of wrongful deeds.
    Trong quá trình chiếm chỗ hợp pháp, chúng ta không được phạm những điều sai trái .
    Let us not seek to satisfy our thirst for freedom by drinking from the cup of bitterness and hatred.
    Chúng ta hãy không tìm cách thoả sự khao khát tự do bằng uống chén đắng thù hận .
    We must forever conduct our struggle on the high plane of dignity and discipline.
    Chúng ta phải luôn luôn hành động trên "mặt phẳng" cao thượng và kỷ luật .
    We must not allow our creative protest to degenerate into physical violence.
    Chúng ta không cho phép sự phản đối đầy sáng tạo trở thành bạo động .
    Again and again we must rise to the majestic heights of meeting physical force with soul force.
    Chúng ta phải luôn vùng lên trong đỉnh cao oai nghi hội tụ sức mạnh thể chất và tinh thần .
    The marvelous new militancy which has engulfed the Negro community must not lead us to distrust of all white people, for many of our white brothers, as evidenced by their presence here today, have come to realize that their destiny is tied up with our destiny and their freedom is inextricably bound to our freedom.
    Sự bạo động quân sự tuyệt vời mới đang bao trùm công động da đen không được đưa chúng ta tới sự nghi kỵ tất cả người da trắng, vì nhiều anh em da trắng, với bằng chứng họ hiện diện hôm nay tại đây, để nhận ra định mệnh của họ gắn liền với định mệnh của chúng ta và sự tự do của họ quyện lẫn sự tự do của chúng ta .
    We cannot walk alone.
    Chúng ta không thể đi một mình .
    And as we walk, we must make the pledge that we shall march ahead. We cannot turn back.
    Và khi chúng ta đi, chúng ta thề sẽ tiến thẳng tới . Chúng ta không thể quay lại .
    There are those who are asking the devotees of civil rights, "When will you be satisfied?"
    Có những người đang hỏi các người cống hiến cho quyền công dân, "Khi nào sẽ thoả mãn ?"
    We can never be satisfied as long as our bodies, heavy with the fatigue of travel, cannot gain lodging in the motels of the highways and the hotels of the cities.
    Chúng ta không bao giờ có thể thoả mãn khi thân xác chúng ta, mệt mỏi khi du hành, vẫn không thể tìm ra chỗ ở trong những nơi nghỉ trọ bên đường cái và khách sạn trong thành phố .
    We cannot be satisfied as long as the Negro's basic mobility is from a smaller ghetto to a larger one.
    Chúng ta không thể thoả mãn khi bước tiến cơ bản người dân da đen là từ một ghetto nhỏ sang 1 cái lớn hơn .
    We can never be satisfied as long as a Negro in Mississippi cannot vote and a Negro in New York believes he has nothing for which to vote.
    Chúng ta không bao giờ có thể thoả mãn khi một người da đen ở Mississippi không thể bầu cử và một người da đen ở New York tin rằng anh ta không có gì để bầu .
    No, no, we are not satisfied, and we will not be satisfied until justice rolls down like waters and righteousness like a mighty stream.
    Không, không, chúng ta không thoả mãn, và chúng ta sẽ không thoả mãn cho đến khi công lý trào xuống như nước và lẽ phải như giòng suối mạnh .
    I am not unmindful that some of you have come here out of great trials and tribulations.
    Tôi biết rằng một số người đến đây vượt qua những thử thách lớn và khổ ải .
    Some of you have come fresh from narrow cells.
    Một vài người đến đây thẳng từ phòng giam nhỏ hẹp .
    Some of you have come from areas where your quest for freedom left you battered by the storms of persecution and staggered by the winds of police brutality.
    Một vài người đến đây từ những vùng nơi tìm tự do bị bão tố đàn áp vùi dập và lung lay vì cơn gió của cảnh sát bạo hành .
    You have been the veterans of creative suffering.
    Các anh là cựu chiến binh của sự đau khổ nhân tạo .
    Continue to work with the faith that unearned suffering is redemptive.
    Hãy tiếp tục hành động với lòng tin là sự đau khổ sai trái sẽ dược xoá bỏ .
    Go back to Mississippi, go back to Alabama, go back to Georgia, go back to Louisiana, go back to the slums and ghettos of our northern cities, knowing that somehow this situation can and will be changed.
    Hãy trở về Mississippi, trở về Alabama, trở về Georgia, trở về Louisiana, trở về xóm nhà lá và ghettos ở các thành phố phía Bắc, biết rằng tình trạng này thế nào cũng có thể và sẽ thay đổi .
    Let us not wallow in the valley of despair.
    Chúng ta không nên chìm trong thung lũng tuyệt vọng .
    I say to you today, my friends, that in spite of the difficulties and frustrations of the moment, I still have a dream.
    Tôi nói với đồng bào hôm nay, mặc dù các khó khăn và bất bình trong lúc này, tôi vẫn có một ước mơ .
    It is a dream deeply rooted in the American dream.
    Một ước mơ bắt nguồn sâu trong ước mơ người Mỹ .
    I have a dream that one day this nation will rise up and live out the true meaning of its creed: "We hold these truths to be self-evident: that all men are created equal."
    Tôi ước mơ một ngày, đất nước này sẽ vươn lên và thực hiện đúng nghĩa nguyên tắc: "Chúng ta giữ gìn trung thực sự hiển nhiên: tất cả mọi người được công bằng trong tạo hoá ."
    I have a dream that one day on the red hills of Georgia the sons of former slaves and the sons of former slaveowners will be able to sit down together at a table of brotherhood.
    Tôi ước mơ một ngày trên đồi đất đỏ ở Georgia, con của nô lệ cũ và con chủ nô lệ cũ sẽ có thể ngồi chung một bàn trong tình huynh đệ.
    I have a dream that one day even the state of Mississippi, a desert state, sweltering with the heat of injustice and oppression, will be transformed into an oasis of freedom and justice.
    Tôi ước mơ một ngày ngay cả tiểu bang MI, mội tiểu bang sa mạc, cháy bỏng trong sức nóng bất công và áp bức, sẽ trử thàng một ốc đảo tự do và công lý .

    I have a dream that my four children will one day live in a nation where they will not be judged by the color of their skin but by the content of their character.
    Tôi ước mơ một ngày 4 đứa con tôi sẽ một ngày sống trong một nước mà chúng không bị đánh giá vì màu da mà bằng bản chất tư cách .
    I have a dream today.
    I have a dream that one day the state of Alabama, whose governor's lips are presently dripping with the words of interposition and nullification, will be transformed into a situation where little black boys and black girls will be able to join hands with little white boys and white girls and walk together as sisters and brothers.
    Tôi ước mơ một ngày tiểu bang AL, nơi môi người thống đốc nhỏ những lời tự trị và chống đối chính phủ, và sẽ có thể trở thành nơi các em bé trai và bé gái da đen sẽ có thể nắm tay các em bé trai và bé gái da trắng và đi với nhau như anh chị em .

    I have a dream today.
    I have a dream that one day every valley shall be exalted, every hill and mountain shall be made low, the rough places will be made plain, and the crooked places will be made straight, and the glory of the Lord shall be revealed, and all flesh shall see it together.
    Tôi ước mơ một ngày tất cả thung lũng sẽ được nâng cao, tất cả đồi và núi sẽ hạ thấp, nơi gồ ghề sẽ bằng phẳng, nơi quanh co sẽ thẳng và và tất cả xác phàm sẽ cùng thấy vinh quang Chúa được phô bày .

    This is our hope. This is the faith with which I return to the South.
    Đây là hy vọng của chúng ta . Đây là niềm tin tôi sẽ mang về miền Nam .

    With this faith we will be able to hew out of the mountain of despair a stone of hope.
    Với lòng tin này, chúng ta sẽ co thể đẽo từ núi tuyệt vọng ra một hòn đá hy vọng.
    With this faith we will be able to transform the jangling discords of our nation into a beautiful symphony of brotherhood.
    Với lòng tin này, chúng ta sẽ có thể đồi sự bất hoà vủa đất nước ta thành một bản giao hưởng tươi đẹp của tình huynh đệ .
    With this faith we will be able to work together, to pray together, to struggle together, to go to jail together, to stand up for freedom together, knowing that we will be free one day.
    Với lòng tin này, chúng ta sẽ có thể làm việc chung, cầu nguyện chung, phấn đấu chung, vào tù chung, đứng dậy chung vì thự do, biết rằng một ngày nào đó chúng ta sẽ tự do.
    This will be the day when all of God's children will be able to sing with a new meaning, "My country, 'tis of thee, sweet land of liberty, of thee I sing. Land where my fathers died, land of the pilgrim's pride, from every mountainside, let freedom ring."
    Đây sẽ là ngày tất cả con Chúa sẽ có thể hát với ý nghĩa mới, "Đất nước của tôi, của bạn, đất tự do thân yêu, tôi hát ca ngợi . Dất nơi ông cha tôi chết, đất của người hành hương hãnh diện, từ tất cả các sườn núi, hãy để tự do âm vang."
    And if America is to be a great nation this must become true.
    Và nếu Mỹ sẽ trở nên một nước lớn, điều này phải trở thành sự thật .
    So let freedom ring from the prodigious hilltops of New Hampshire.
    Hãy để tự do âm vang từ những ngọn đồi lớn ở NH.
    Let freedom ring from the mighty mountains of New York.
    Hãy để tự do âm vang từ những ngọn núi hùng vĩ ở NY.
    Let freedom ring from the heightening Alleghenies of Pennsylvania!
    Hãy để tự do âm vang từ đỉnh cao Alleghenies ở Pennsylvania!
    Let freedom ring from the snowcapped Rockies of Colorado!
    Hãy để tự do âm vang từ rặng núi Rockies ở Colorado!
    Let freedom ring from the curvaceous peaks of California!
    Hãy để tự do âm vang từ các ngọn núi cong ở CA!
    But not only that; let freedom ring from Stone Mountain of Georgia!
    Không những thế; hãy để tự do âm vang từ rạng núi Đá ở Georgia!
    Let freedom ring from Lookout Mountain of Tennessee!
    Hãy để tự do âm vang từ núi Lookout ở TN!
    Let freedom ring from every hill and every molehill of Mississippi.
    Hãy để tự do âm vang từ tất cả các đồi và nấm đất ở MI.
    From every mountainside, let freedom ring.
    Từ tất cả các sườn núi, hãy để tự do âm vang.
    When we let freedom ring, when we let it ring from every village and every hamlet, from every state and every city, we will be able to speed up that day when all of God's children, black men and white men, Jews and Gentiles, Protestants and Catholics, will be able to join hands and sing in the words of the old Negro spiritual, "Free at last! free at last! thank God Almighty, we are free at last!"
    Khi chúng ta để tự do âm vang, khi chúng ta để tự do âm vang từ tất cả làng mạc, từ tất cả các tiểu bang và thành phố, chúng ta sẽ có thể làm tiến nhanh tới ngày khi tất cả con Chúa, người da đen và da trắng, người đạo Do Thái và đạo Chúa, Tin Lành và Công Giáo, sẽ có thể nắm tay và hát những lời ca của một thánh ca cổ da đen, "Sau cùng được tự do! Sau cùng được tự do!Tạ ơn Chúa Toàn Năng, chúng ta sau cùng được tự do!"
    Chú thích: Đây là bản thảo, không phải là bài diễn văn chính thức .

    [​IMG]
    Được sửa chữa bởi - milou vào 27/03/2002 00:43
  9. Milou

    Milou Thành viên rất tích cực

    Tham gia ngày:
    07/06/2001
    Bài viết:
    7.928
    Đã được thích:
    0
    Now is the time to rise from the dark and desolate valley of segregation to the sunlit path of racial justice.
    Bây giờ là lúc vùng lên từ thung lũng phân biệt tối tăm và cô lập lên lối đi ánh sáng của công lý chủng tộc .
    Now is the time to open the doors of opportunity to all of God's children.
    Bây giờ là lúc mở cửa cơ hội cho tất cả con Chúa .
    Now is the time to lift our nation from the quicksands of racial injustice to the solid rock of brotherhood.
    Bây giờ là lúc đưa nước ta ra khỏi đầm lầy của bất công chủng tộc lên nền tảng của tình anh em.
    It would be fatal for the nation to overlook the urgency of the moment and to underestimate the determination of the Negro.
    Sẽ điêu tàn cho đất nước nếu bỏ qua lúc cấp bách này và coi thường sự quyết tâm của dân da đen.
    This sweltering summer of the Negro's legitimate discontent will not pass until there is an invigorating autumn of freedom and equality.
    Mùa hè đổ lửa của người da đen bất bình hợp pháp này sẽ không qua cho đến mùa thu sống động tự do và bình đẳng .
    Nineteen sixty-three is not an end, but a beginning.
    1963 không phải là 1 kết thúc mà là một bắt đầu .
    Those who hope that the Negro needed to blow off steam and will now be content will have a rude awakening if the nation returns to business as usual.
    Những người hy vọng dân da đen chỉ cần toả bớt nhiệt và hài lòng sẽ bị thức tỉnh thô bạo nếu đất nước trở lại hoạt động như cũ .
    There will be neither rest nor tranquility in America until the Negro is granted his citizenship rights.
    Sẽ không có sự nghỉ ngơi và yên lành ở Mỹ cho đến khi người da đen được nhận quyền công dân .
    The whirlwinds of revolt will continue to shake the foundations of our nation until the bright day of justice emerges.
    Cơn lốc cách mạng sẽ tiếp tục làm rung chuyển nền tảng nước ta cho đến ngày tươi sáng của công lý bắt đầu .
    But there is something that I must say to my people who stand on the warm threshold which leads into the palace of justice.
    Nhưng có một điều tôi phải nói với dân tôi đang đứng trên ngưỡng cửa dẫn đến dinh thự công lý .
    In the process of gaining our rightful place we must not be guilty of wrongful deeds.
    Trong quá trình chiếm chỗ hợp pháp, chúng ta không được phạm những điều sai trái .
    Let us not seek to satisfy our thirst for freedom by drinking from the cup of bitterness and hatred.
    Chúng ta hãy không tìm cách thoả sự khao khát tự do bằng uống chén đắng thù hận .
    We must forever conduct our struggle on the high plane of dignity and discipline.
    Chúng ta phải luôn luôn hành động trên "mặt phẳng" cao thượng và kỷ luật .
    We must not allow our creative protest to degenerate into physical violence.
    Chúng ta không cho phép sự phản đối đầy sáng tạo trở thành bạo động .
    Again and again we must rise to the majestic heights of meeting physical force with soul force.
    Chúng ta phải luôn vùng lên trong đỉnh cao oai nghi hội tụ sức mạnh thể chất và tinh thần .
    The marvelous new militancy which has engulfed the Negro community must not lead us to distrust of all white people, for many of our white brothers, as evidenced by their presence here today, have come to realize that their destiny is tied up with our destiny and their freedom is inextricably bound to our freedom.
    Sự bạo động quân sự tuyệt vời mới đang bao trùm công động da đen không được đưa chúng ta tới sự nghi kỵ tất cả người da trắng, vì nhiều anh em da trắng, với bằng chứng họ hiện diện hôm nay tại đây, để nhận ra định mệnh của họ gắn liền với định mệnh của chúng ta và sự tự do của họ quyện lẫn sự tự do của chúng ta .
    We cannot walk alone.
    Chúng ta không thể đi một mình .
    And as we walk, we must make the pledge that we shall march ahead. We cannot turn back.
    Và khi chúng ta đi, chúng ta thề sẽ tiến thẳng tới . Chúng ta không thể quay lại .
    There are those who are asking the devotees of civil rights, "When will you be satisfied?"
    Có những người đang hỏi các người cống hiến cho quyền công dân, "Khi nào sẽ thoả mãn ?"
    We can never be satisfied as long as our bodies, heavy with the fatigue of travel, cannot gain lodging in the motels of the highways and the hotels of the cities.
    Chúng ta không bao giờ có thể thoả mãn khi thân xác chúng ta, mệt mỏi khi du hành, vẫn không thể tìm ra chỗ ở trong những nơi nghỉ trọ bên đường cái và khách sạn trong thành phố .
    We cannot be satisfied as long as the Negro's basic mobility is from a smaller ghetto to a larger one.
    Chúng ta không thể thoả mãn khi bước tiến cơ bản người dân da đen là từ một ghetto nhỏ sang 1 cái lớn hơn .
    We can never be satisfied as long as a Negro in Mississippi cannot vote and a Negro in New York believes he has nothing for which to vote.
    Chúng ta không bao giờ có thể thoả mãn khi một người da đen ở Mississippi không thể bầu cử và một người da đen ở New York tin rằng anh ta không có gì để bầu .
    No, no, we are not satisfied, and we will not be satisfied until justice rolls down like waters and righteousness like a mighty stream.
    Không, không, chúng ta không thoả mãn, và chúng ta sẽ không thoả mãn cho đến khi công lý trào xuống như nước và lẽ phải như giòng suối mạnh .
    I am not unmindful that some of you have come here out of great trials and tribulations.
    Tôi biết rằng một số người đến đây vượt qua những thử thách lớn và khổ ải .
    Some of you have come fresh from narrow cells.
    Một vài người đến đây thẳng từ phòng giam nhỏ hẹp .
    Some of you have come from areas where your quest for freedom left you battered by the storms of persecution and staggered by the winds of police brutality.
    Một vài người đến đây từ những vùng nơi tìm tự do bị bão tố đàn áp vùi dập và lung lay vì cơn gió của cảnh sát bạo hành .
    You have been the veterans of creative suffering.
    Các anh là cựu chiến binh của sự đau khổ nhân tạo .
    Continue to work with the faith that unearned suffering is redemptive.
    Hãy tiếp tục hành động với lòng tin là sự đau khổ sai trái sẽ dược xoá bỏ .
    Go back to Mississippi, go back to Alabama, go back to Georgia, go back to Louisiana, go back to the slums and ghettos of our northern cities, knowing that somehow this situation can and will be changed.
    Hãy trở về Mississippi, trở về Alabama, trở về Georgia, trở về Louisiana, trở về xóm nhà lá và ghettos ở các thành phố phía Bắc, biết rằng tình trạng này thế nào cũng có thể và sẽ thay đổi .
    Let us not wallow in the valley of despair.
    Chúng ta không nên chìm trong thung lũng tuyệt vọng .
    I say to you today, my friends, that in spite of the difficulties and frustrations of the moment, I still have a dream.
    Tôi nói với đồng bào hôm nay, mặc dù các khó khăn và bất bình trong lúc này, tôi vẫn có một ước mơ .
    It is a dream deeply rooted in the American dream.
    Một ước mơ bắt nguồn sâu trong ước mơ người Mỹ .
    I have a dream that one day this nation will rise up and live out the true meaning of its creed: "We hold these truths to be self-evident: that all men are created equal."
    Tôi ước mơ một ngày, đất nước này sẽ vươn lên và thực hiện đúng nghĩa nguyên tắc: "Chúng ta giữ gìn trung thực sự hiển nhiên: tất cả mọi người được công bằng trong tạo hoá ."
    I have a dream that one day on the red hills of Georgia the sons of former slaves and the sons of former slaveowners will be able to sit down together at a table of brotherhood.
    Tôi ước mơ một ngày trên đồi đất đỏ ở Georgia, con của nô lệ cũ và con chủ nô lệ cũ sẽ có thể ngồi chung một bàn trong tình huynh đệ.
    I have a dream that one day even the state of Mississippi, a desert state, sweltering with the heat of injustice and oppression, will be transformed into an oasis of freedom and justice.
    Tôi ước mơ một ngày ngay cả tiểu bang MI, mội tiểu bang sa mạc, cháy bỏng trong sức nóng bất công và áp bức, sẽ trử thàng một ốc đảo tự do và công lý .

    I have a dream that my four children will one day live in a nation where they will not be judged by the color of their skin but by the content of their character.
    Tôi ước mơ một ngày 4 đứa con tôi sẽ một ngày sống trong một nước mà chúng không bị đánh giá vì màu da mà bằng bản chất tư cách .
    I have a dream today.
    I have a dream that one day the state of Alabama, whose governor's lips are presently dripping with the words of interposition and nullification, will be transformed into a situation where little black boys and black girls will be able to join hands with little white boys and white girls and walk together as sisters and brothers.
    Tôi ước mơ một ngày tiểu bang AL, nơi môi người thống đốc nhỏ những lời tự trị và chống đối chính phủ, và sẽ có thể trở thành nơi các em bé trai và bé gái da đen sẽ có thể nắm tay các em bé trai và bé gái da trắng và đi với nhau như anh chị em .

    I have a dream today.
    I have a dream that one day every valley shall be exalted, every hill and mountain shall be made low, the rough places will be made plain, and the crooked places will be made straight, and the glory of the Lord shall be revealed, and all flesh shall see it together.
    Tôi ước mơ một ngày tất cả thung lũng sẽ được nâng cao, tất cả đồi và núi sẽ hạ thấp, nơi gồ ghề sẽ bằng phẳng, nơi quanh co sẽ thẳng và và tất cả xác phàm sẽ cùng thấy vinh quang Chúa được phô bày .

    This is our hope. This is the faith with which I return to the South.
    Đây là hy vọng của chúng ta . Đây là niềm tin tôi sẽ mang về miền Nam .

    With this faith we will be able to hew out of the mountain of despair a stone of hope.
    Với lòng tin này, chúng ta sẽ co thể đẽo từ núi tuyệt vọng ra một hòn đá hy vọng.
    With this faith we will be able to transform the jangling discords of our nation into a beautiful symphony of brotherhood.
    Với lòng tin này, chúng ta sẽ có thể đồi sự bất hoà vủa đất nước ta thành một bản giao hưởng tươi đẹp của tình huynh đệ .
    With this faith we will be able to work together, to pray together, to struggle together, to go to jail together, to stand up for freedom together, knowing that we will be free one day.
    Với lòng tin này, chúng ta sẽ có thể làm việc chung, cầu nguyện chung, phấn đấu chung, vào tù chung, đứng dậy chung vì thự do, biết rằng một ngày nào đó chúng ta sẽ tự do.
    This will be the day when all of God's children will be able to sing with a new meaning, "My country, 'tis of thee, sweet land of liberty, of thee I sing. Land where my fathers died, land of the pilgrim's pride, from every mountainside, let freedom ring."
    Đây sẽ là ngày tất cả con Chúa sẽ có thể hát với ý nghĩa mới, "Đất nước của tôi, của bạn, đất tự do thân yêu, tôi hát ca ngợi . Dất nơi ông cha tôi chết, đất của người hành hương hãnh diện, từ tất cả các sườn núi, hãy để tự do âm vang."
    And if America is to be a great nation this must become true.
    Và nếu Mỹ sẽ trở nên một nước lớn, điều này phải trở thành sự thật .
    So let freedom ring from the prodigious hilltops of New Hampshire.
    Hãy để tự do âm vang từ những ngọn đồi lớn ở NH.
    Let freedom ring from the mighty mountains of New York.
    Hãy để tự do âm vang từ những ngọn núi hùng vĩ ở NY.
    Let freedom ring from the heightening Alleghenies of Pennsylvania!
    Hãy để tự do âm vang từ đỉnh cao Alleghenies ở Pennsylvania!
    Let freedom ring from the snowcapped Rockies of Colorado!
    Hãy để tự do âm vang từ rặng núi Rockies ở Colorado!
    Let freedom ring from the curvaceous peaks of California!
    Hãy để tự do âm vang từ các ngọn núi cong ở CA!
    But not only that; let freedom ring from Stone Mountain of Georgia!
    Không những thế; hãy để tự do âm vang từ rạng núi Đá ở Georgia!
    Let freedom ring from Lookout Mountain of Tennessee!
    Hãy để tự do âm vang từ núi Lookout ở TN!
    Let freedom ring from every hill and every molehill of Mississippi.
    Hãy để tự do âm vang từ tất cả các đồi và nấm đất ở MI.
    From every mountainside, let freedom ring.
    Từ tất cả các sườn núi, hãy để tự do âm vang.
    When we let freedom ring, when we let it ring from every village and every hamlet, from every state and every city, we will be able to speed up that day when all of God's children, black men and white men, Jews and Gentiles, Protestants and Catholics, will be able to join hands and sing in the words of the old Negro spiritual, "Free at last! free at last! thank God Almighty, we are free at last!"
    Khi chúng ta để tự do âm vang, khi chúng ta để tự do âm vang từ tất cả làng mạc, từ tất cả các tiểu bang và thành phố, chúng ta sẽ có thể làm tiến nhanh tới ngày khi tất cả con Chúa, người da đen và da trắng, người đạo Do Thái và đạo Chúa, Tin Lành và Công Giáo, sẽ có thể nắm tay và hát những lời ca của một thánh ca cổ da đen, "Sau cùng được tự do! Sau cùng được tự do!Tạ ơn Chúa Toàn Năng, chúng ta sau cùng được tự do!"
    Chú thích: Đây là bản thảo, không phải là bài diễn văn chính thức .

    [​IMG]
    Được sửa chữa bởi - milou vào 27/03/2002 00:43
  10. apricot

    apricot Thành viên quen thuộc

    Tham gia ngày:
    04/01/2002
    Bài viết:
    253
    Đã được thích:
    0
    Cheering Me On

    I close my eyes as tight as they can go.
    The lights go off, and my imagination switches. Pictures flash through my mind like an old film from the fifties.
    I remember driving home by myself for the first time. Now, I look into the future and imagine that Iam walking across the stage to receive my college diploma. The years pass, and I heat my finacee say "I do." I look further and listen to the gentle gurgles coming from my baby's nursery. A smile discreetly appears as memories pasts and thoughts of the future travel through my soul.
    I journey to memories old my high school graduation, and a tear suddenly trickles down my cheek. I look into the bleachers packed with families and friends. I see my parents wrapped in pride, and I look to their side for Katie and Kevin's approval. But Katie, my older sister, is not there.
    My eyes abruptly open as I am snapped back into reality. I remember being called out of Spanish class in tenth grade and taken to the hospital to see Katie, who had cancer, for the final time. It was an excruciating task, but I found the good in Katie's tragic death.
    Katie's room is exactly the way she left it on a Friday night in September, 1993, when she was carried to the ambulance on a stretcher. Her James Dean poster hangs on one wall; her elementary school and collection of porcelain masks hangs on the others. Her bed is neatly made and lined with stuffed animals--- typical of a girl who would visit her sloppier friends and, without prompting, start vacuuming their rooms.
    Katie died just a few weeks into her freshman year at the University of Miami. At eighteen she 5'55'' tall and had straight shoulder length blonde hair, big blue eyes, and pale clear skin. She senior year in high school, Katie was the varsity cheerleader captain and valedictorian.
    More importantly, though, she was my best friend. After all, when she was six years old, she had declared herself old enough to take care of her little sister and brand new baby brother, because she thought our mother was not sharing us enough with her. This caring attitude continued throughout her life. Katie would always braid my hair, go shopping with me, and let me go out with her and her friends when I was lonely and bored. Katie woukd always tutor Kevin, who has a learning disability, when he needed help with his homework. She would continually drill him on his studies until he got it right. Afterwards, she would take him to go get ice cream as a reward. Clearly, Katie was not just our older sister. She was also out teacher, friend, and second mother.
    Katie always surrounded herself with friends. She was constantly opening her ears, heart, and arms to someone in need. The phone was constantly ringing and her room was always crowded with people in it. Now, my house is silent.
    I realize that getting caught in a pool of depression only leads to drowning. I live by looking for the positive in the worst situations. I now have a relationship with my parents and brother that means everything to me. I know what is important in life, and it is not always partying and getting A's. But most of all, I know that I can handle anything. Life is not easy, but I overcame one of its toughest obstacles.
    I believe, the hardest part of death is the experiences it steals. Katie will not be clapping for me when I finally get my college diploma or giving me advice on my wedding day. My children will only hear stories of the girlhood of their aunt, both stories of reality and an imagined future.
    I close my eyes as tight as they can go.
    A diploma is placed in my hand. "I do" choes from a distance. Katie says she loves me and hugs me tight on a September afternoon in 1993. Just before I cross my high school au***orium stage, I look out at the spectators in the bleachers, and I see mother and father and Kevin.
    Katie is sitting right beside them, cheering me on.
    ****************
    Tôi nhắm nghiền mắt lại.
    Ánh sáng biến mất và trí tưởng tượng thức dậy. Những hình ảnh chợt hiện lên trong tâm trí tôi như một bộ phimm cổ từ những năm 50.
    Tôi nhớ lại lần đầu tiên tự mình lái xe về nhà. Giờ đây, tôi hướng về tương lai và tưởng tượng rằng mình đang bước trên sân khấu để nhận tấm bằng Đại học. The years pass, and I heat my finacee say "I do." I look further and listen to the gentle gurgles coming from my baby's nursery. Một nụ cười ẩn dấu khi kí ức của quá khứ và những suy nghĩ về tương lai hiện lên trong tôi.
    Tôi nhớ về kỉ niệm ngày tốt nghiệp phổ thông, nước mắt bỗng dưng lăn trên má. Tôi nhìn xuống chỗ ngồi khán đài có gia đình và bạn bè của mình. Tôi nhìn thấy cha mẹ trong niềm hãnh diện và tìm bên cạnh chị Katie và Kevin. Nhưng Katie_ chị của tôi không còn ở đó.
    Tôi đột ngột mở mắt khi bị kéo trở lại hiện thực. Tôi nhớ khi được gọi ra khỏi lớp học tiếng Tây Ban Nha hồi lớp 10 và đưa tới bệnh viện để gặp chị Katie lần cuối, chị tôi bị ung thư. Đó là việc hết sức đau đớn nhưng I found the good in Katie's tragic death.
    Phòng của chị y như lúc chị rời đi vào cái đe^m thứ 6 của tháng 9 năm 1993 ấy, khi chị được đưa trên cáng vào cấp cứu. Cái ảnh James Dean của chị treo trên tường. Track ribbons hồi học phổ thông và bộ sưu tập mặt nạ bằng sứ treo ở những chỗ khác. Giường ngủ with stuffed animals gọn gàng ngăn nắp_điển hình của người con gái tới nhà đứa bạn luôm thuộm mà bắt tay vào dọn dẹp ngay hộ chứ không nhắc nhở.
    Chị Katie mất chỉ sau vài tuần khi chị trở thành sinh viên Đại học năm thứ nhất ở Miami. Ở tuổi 18, chị cao 5'55'' và có mái tóc ngang đến vai, đôi mắt to màu xanh, với làn da trắng trẻo hơi xanh.
    Năm học phổ thông, chị là trưởng lớp vui vẻ vf thay mặt cho học sinh đọc diễn văn trong lễ tốt nghiệp.
    Quan trọng hơn, dù cho thế nào thì chị vẫn luôn là người bạn yêu quí nhất của tôi. Khi có 6 tuổi, chị đã tuyên bố mình đủ lớn để trông lo cho em gái là tôi và đứa em trai mới sinh, vì chị nghĩ mẹ was not sharing us enough with her. Cả cuộc đợi chị quan tâm tới mọi ngưới. Chị luôn thắt bím nơ cho tôi, cho đi mua sắm và đẫn tôi đi chơi cùng bạn của chị khi tôi cảm thấy lẻ loi buồn chán. Chị luôn kèm Kevin_ cái đứa em không học nổi ấy làm bài tập. Chị liên tục ôn tập bài vở cho tới khi nó làm đúng. Sau đó thì dẫn nó đi ăn kem như phần thưởng. Rõ ràng chị Katie không chỉ là người chị gái. Chị còn là một cô giáo, một người bạn, người mẹ thứ hai của chúng tôi.
    Chị luôn có những người bạn xung quanh. Chị luôn lắng nghe mở rộng trái tim, vòng tay với mọi người trong lúc hoạn nạn. Điện thoại không ngừng reo và phòng chị luôn có đông người. Giờ đây, ngôi nhà của tôi thật yên ắng.
    Tôi nhận ra rằng khi cứ chìm trong sự phiền muộn chỉ đưa người ta đến chỗ chết đuối. Tôi tìm ra những điều lạc quan trong những hoàn cảnh đau khổ nhất để sống. Tình thương của tôi với cha mẹ, em trai có ý nghĩa trên tất cả mọi thứ. Tôi nhận thức điều gì là quan trọng trong cuộc sống and it is not always partying and getting A's. Nhưng trên hết, tôi biết tôi có thể có tất cả. Cuộc sống không dễ dàng nhưng tôi đã vượt qua một trong những thử thách khắc nghiệt nhất. I believe, the hardest part of death is the experiences it steals. Chị Katie không còn để vui cùng tôi khi mà cuối cùng tôi đã nhận đuợc tấm bằng Đại học hay cho tôi những lời khuyên trong ngày cưới. Các con tôi sẽ chỉ được nghe những câu chuyện về thời con gái của bác chúng, chuyện có thực hay một tương lai được tưởng tượng ra.
    Mắt tôi nhắm nghiền.
    Tấm bằng Đại học đang ở trong tay tôi. Tiếng nói " Tôi làm đấy" vọng lại từ xa. Chị Katie nói rất thương tôi và ôm chắt tôi vào cái buổi chiều tháng 9 năm 1993 ấy. Trước khi lên sân khấu của trường, tôi hướng về những người tham dự dưới khán đài, tôi thấy bố, mẹ, em Kevin.
    Chị Katie ngồi bên cạnh gia đình, đang mỉm cười khích lệ tôi.
    a sleepless night

    apricot

Chia sẻ trang này