1. Tuyển Mod quản lý diễn đàn. Các thành viên xem chi tiết tại đây

Thuốc ... mọi thắc mắc xin post tại đây

Chủ đề trong 'Sức khoẻ - Y tế' bởi secretcom, 27/04/2002.

  1. 0 người đang xem box này (Thành viên: 0, Khách: 0)
  1. King_of_god_new

    King_of_god_new Thành viên rất tích cực

    Tham gia ngày:
    22/03/2002
    Bài viết:
    1.744
    Đã được thích:
    1
    Bạn nói đúng ạ! Cảm ơn bạn nhé, có gì rất mong nhận đc sự giúp đỡ từ bạn, tại mình cũng đang nghiên cứu về đề tài này mà!
    <BLOCKQUOTE id=quote><font size=1 face="Arial" id=quote>Trích từ:
    Tôi phải hỏi lại bạn cho chắc ăn đó mà chứ không phải là bạn hỏi một đường tôi trả lời một nẻo đâu nhá.[/QUOTE]
    Đức tính tốt của 1 người làm khoa học hoan nghênh bạn nhiều lắm!
    <BLOCKQUOTE id=quote><font size=1 face="Arial" id=quote>Trích từ:
    Xung quanh ba cái chữ "Ngộ độc thuốc", nếu bạn là Bác sĩ ra toa thuốc và Dược sĩ phân phối thuốc thì bạn quan tâm đến tình trạng của bệnh nhân, liều lượng các thuốc và cách phối hợp để tránh xảy ra ngộ độc thuốc (và ngược lại là mất tác dụng của thuốc). Nếu bạn là Bác sĩ giải quyết các trường hợp ngộ độc, các hậu quả của việc ngộ độc thuốc hay là Dược sĩ nghiên cứu độc tính của các thuốc thì bạn lại quan tâm đến các triệu chứng của ngộ độc, liều lượng gây độc và cách phối hợp các thuốc khác để làm mất tác dụng của thuốc bị ngộ độc. Nếu bạn có khả năng thì quan tâm hết tất cả nhưng hiếm có người làm được lắm
    [/QUOTE]
    Đúng là khó lắm để có thể nghiên cứu đc hết , bởi phạm trù quá lớn, nhưng do đang muốn hoàn chỉnh cho đề tài nên mình sẽ cố gắng hết sức, biết là kô thể đc, nhưng thử cho biết bạn nhỉ?
    Hì, phải roài , mình hiểu chứ!
    Thế bạn đang theo chuyên ngành nào vậy? Mình là dân Y thôi! Có lẽ bạn là dân dược chăng?
    Chúc bạn vui vẻ và làm tốt công việc của mình!
    Thân!
    .......----->Mỗi..........
    Được king of god sửa chữa / chuyển vào 10:13 ngày 20/07/2003
  2. c74056

    c74056 Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    16/05/2003
    Bài viết:
    78
    Đã được thích:
    0
    quote-ndungtuan viết lúc 13:31 ngày 20/07/2003:
    PARACETAMOL
    Paracetamol có nhiều tên biệt dược như Acemol, Dafalgan, Efferalgan, Fevramol. Oralgan?Thuốc thường được dùng để hạ sốt trong cảm cúm, do nhiễm khuẩn hay virus, hoặc sau tiêm chủng?
    Chỉ dùng thuốc này nếu trẻ sốt trên 38,5 độ C, khi mà các chức năng của cơ thể bị rối loạn, đặc biệt là trẻ dưới 5 tuổi có nguy cơ co giật. Nếu sốt nhẹ (dưới 38,5 độ C) thì không nên dùng, vì sốt chính là phản ứng tự vệ của cơ thể.
    Ngoài ra, Paracetamol còn được dùng để giảm đau trong các trường hợp như đau đầu, đau răng, đau khớp, đau do ngã, chấn thương?
    Thuốc bắt đầu có tác dụng sau 15-30 phút, đạt tác dụng tối đa sau 3 giờ (hạ 1,5-2,25 độ C) và giữ được tác dụng trong 3-4 giờ. Vì vậy, phải dùng cách nhau tối thiểu 4 giờ. Thuốc được chuyển hoá ở gan thành một chất hoà tan trong nước và thải trừ ra ngoài qua nước tiểu.
    Dạng thuốc
    Có rất nhiều loại như: viên nén, thuốc bột, thuốc nước, viên đạn, thuốc cốm, thuốc tiêm?Khi dùng phải lưu ý liều lượng thuốc để tránh ngộ độc.
    Liều lượng
    Liều lượng: 60 mg/kg /24 giờ, chia làm 3-4 lần, cách nhau tối thiểu 4 giờ.
    Liều tối đa không quá 3000 mg/24 giờ.
    Cách dùng
    - Viêm nén, viên bao, viên nhộng: Nuốt nguyên viên hoặc hòa tan với nước sôi để nguội .|
    - Viên sủi bọt: Thả vào cốc nước sôi để nguội, cho tan hết rồi uống.
    - Thuốc đạn: Trước hết, tháo bỏ bao bì, làm ướt viên thuốc với nước rồi đặt vào hậu môn của trẻ (đầu lớn vào trước) và dùng ngón tay đẩy cho thuốc vào hẳn trong hậu môn.
    Nếu dùng thuốc 2 ngày mà kông đỡ sốt thì phải cho bé đi khám bác sĩ. Không nên dùng quá 5 ngày.
    Tác dụng phụ
    Nói chung, Paracetamol là thuốc ít độc tính, an toàn khi sử dụng nhưng không được dùng quá liều.
    - Tác dụng phụ đôi khi gặp là mệt mỏi, run tay, đau 2 bên lưng.
    - Dị ứng thuốc rất ít gặp, biểu hiện là phát ban lốm đốm trên da, ngứa, nổi mề đay.
    - Trường hợp nặng có thể gây xuất huyết dưới da, đái ra máu. Cần đưa ngay trẻ tới bệnh viện.
    Dùng thuốc quá liều
    Nếu dùng thuốc quá liều (trên 100 mg/kg/24 giờ), trẻ có thể có biểu hiện: khó chịu, kích thích, vã mồ hôi, đau bụng, nôn, tiêu chảy, co giật, hôn mê. Đôi khi không thấy triệu chứng nhưng gan vẫn bị tổn thương (hoại tử không hồi phục) rất nguy hiểm.
    Một số nguyên nhân dẫn đến tình trạng dùng thuốc quá liều:
    - Trẻ uống nhầm thuốc.
    - Dùng 2 liều sát nhau quá (cách nhau dưới 4 giờ), ví dụ khi trẻ không hết sốt, gia đình nóng ruột lại cho uống thêm.
    - Vừa dùng thuốc viên, vừa dùng thuốc đặt hậu môn với tên gọi khác nhau, nhưng đều là biệt dược của Paracetamol .
    - Khi đi khám không báo cho bác sĩ là đã dùng thuốc ở nhà nên bác sĩ lại cho uống thêm?
    Nói chung, các bậc cha mẹ nên hết sức thận trọng khi cho trẻ dùng Paracetamol.
    Thạc sĩ Nguyễn Ngọc Sáng, SK&ĐS
    "TỪ BI" OR NOT "TỪ BI" ?

    [/QUOTE]
    Ngộ độc Paracetamol khi uống một lượng lớn thuốc.
    Paracetamol được chuyển hóa ở gan và một tỉ lệ của thuốc bị chuyển dạng sinh học thành chất chuyển hóa có độc tính. Chất chuyển hóa này được trung hòa bởi sự liên kết với glutathione. Khi quá liều, nguồn cung cấp glutathione bị cạn kiệt, không còn đủ để trung hòa các chất chuyển hóa và các chất tự do này sẽ liên kết với mô gan và gây ra sự hủy họai tế bào mô gan trung tâm tiểu thùy gan.
    Các biến chứng: Suy gan, suy thận, lọan nhịp tim và các bất thường trong chuyển hóa glucose.
    Liều thuốc trên 125 mg/kg được gọi là ngộ độc.
    Tình trạng lâm sàng có thể thay đổi khác nhau theo 4 giai đọan:
    Giai đọan 1: 0.5- 24 giờ sau khi dùng thuốc: Chán ăn, buồn nôn, nôn mửa, đổ mồ hôi, đau bụng và tái xanh
    Giai đọan 2: 24- 48 giờ sau khi dùng thuốc: Tốn thương gan, đau ở một phần tư bụng trên bên phải, các men gan tăng cao, bilỉubine va PT, tiểu ít hoặc bí tiểu.
    Giai đoạn 3: 72?"96 giờ sau khi dùng thuốc: Các bất thường chức năng gan đạt đến đỉnh điểm. tổn thương gan lan rộng, gan bị hủy họai. Tình trạng suy gan có thể xảy ra.
    Giai đoạn 4: 4 ngày- 2 tuần: Tiêu hủy các tổn thương gan.
    Xét nghiệm: Nồng độ thuốc trong huyết tương nằm trong khoảnng độc và đo 4 giờ sau khi sử dụng thuốc vì trước đó sự hấp thu thuốc chưa hòan toàn. Sử dụng đồ thị Rumack Matthew để theo dõi nồng độ thuốc liên quan đến thời gian từ khi sử dụng.
    Độc tính của thuốc thường đi kèm với các độc tính nặng ở gan.
    Bốn mục tiêu điều trị:
    -Loại bỏ thuốc ra khỏi đường tiêu hóa
    -Sử dụng các chất đối kháng chuyên biệt (N-acetylcystein- biệt dược Exomuc, nếu đã có chất này thí không sử dụng than họat tính vì sẽ làm mất tác dụng của thuốc). N-acetylcysteine tác động như tiền chất của glutathione và (NAC) được sử dụng uống liều khởi đầu là 140 mg/kg, sau đó mỗi 4 giờ là 70 mg/kg và lặp lại tổng cộng 17 lần. NAC tiêm tĩnh mạch đang được nghiên cứu.
    -Ngăn chặn các tổn thương gan phát triển
    -Các điều trị hổ trợ khác.
    C74056
    Được c74056 sửa chữa / chuyển vào 17:25 ngày 20/07/2003
    Được gerbich sửa chữa / chuyển vào 07:09 ngày 06/10/2004
  3. c74056

    c74056 Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    16/05/2003
    Bài viết:
    78
    Đã được thích:
    0
    quote-ndungtuan viết lúc 13:31 ngày 20/07/2003:
    PARACETAMOL
    Paracetamol có nhiều tên biệt dược như Acemol, Dafalgan, Efferalgan, Fevramol. Oralgan?Thuốc thường được dùng để hạ sốt trong cảm cúm, do nhiễm khuẩn hay virus, hoặc sau tiêm chủng?
    Chỉ dùng thuốc này nếu trẻ sốt trên 38,5 độ C, khi mà các chức năng của cơ thể bị rối loạn, đặc biệt là trẻ dưới 5 tuổi có nguy cơ co giật. Nếu sốt nhẹ (dưới 38,5 độ C) thì không nên dùng, vì sốt chính là phản ứng tự vệ của cơ thể.
    Ngoài ra, Paracetamol còn được dùng để giảm đau trong các trường hợp như đau đầu, đau răng, đau khớp, đau do ngã, chấn thương?
    Thuốc bắt đầu có tác dụng sau 15-30 phút, đạt tác dụng tối đa sau 3 giờ (hạ 1,5-2,25 độ C) và giữ được tác dụng trong 3-4 giờ. Vì vậy, phải dùng cách nhau tối thiểu 4 giờ. Thuốc được chuyển hoá ở gan thành một chất hoà tan trong nước và thải trừ ra ngoài qua nước tiểu.
    Dạng thuốc
    Có rất nhiều loại như: viên nén, thuốc bột, thuốc nước, viên đạn, thuốc cốm, thuốc tiêm?Khi dùng phải lưu ý liều lượng thuốc để tránh ngộ độc.
    Liều lượng
    Liều lượng: 60 mg/kg /24 giờ, chia làm 3-4 lần, cách nhau tối thiểu 4 giờ.
    Liều tối đa không quá 3000 mg/24 giờ.
    Cách dùng
    - Viêm nén, viên bao, viên nhộng: Nuốt nguyên viên hoặc hòa tan với nước sôi để nguội .|
    - Viên sủi bọt: Thả vào cốc nước sôi để nguội, cho tan hết rồi uống.
    - Thuốc đạn: Trước hết, tháo bỏ bao bì, làm ướt viên thuốc với nước rồi đặt vào hậu môn của trẻ (đầu lớn vào trước) và dùng ngón tay đẩy cho thuốc vào hẳn trong hậu môn.
    Nếu dùng thuốc 2 ngày mà kông đỡ sốt thì phải cho bé đi khám bác sĩ. Không nên dùng quá 5 ngày.
    Tác dụng phụ
    Nói chung, Paracetamol là thuốc ít độc tính, an toàn khi sử dụng nhưng không được dùng quá liều.
    - Tác dụng phụ đôi khi gặp là mệt mỏi, run tay, đau 2 bên lưng.
    - Dị ứng thuốc rất ít gặp, biểu hiện là phát ban lốm đốm trên da, ngứa, nổi mề đay.
    - Trường hợp nặng có thể gây xuất huyết dưới da, đái ra máu. Cần đưa ngay trẻ tới bệnh viện.
    Dùng thuốc quá liều
    Nếu dùng thuốc quá liều (trên 100 mg/kg/24 giờ), trẻ có thể có biểu hiện: khó chịu, kích thích, vã mồ hôi, đau bụng, nôn, tiêu chảy, co giật, hôn mê. Đôi khi không thấy triệu chứng nhưng gan vẫn bị tổn thương (hoại tử không hồi phục) rất nguy hiểm.
    Một số nguyên nhân dẫn đến tình trạng dùng thuốc quá liều:
    - Trẻ uống nhầm thuốc.
    - Dùng 2 liều sát nhau quá (cách nhau dưới 4 giờ), ví dụ khi trẻ không hết sốt, gia đình nóng ruột lại cho uống thêm.
    - Vừa dùng thuốc viên, vừa dùng thuốc đặt hậu môn với tên gọi khác nhau, nhưng đều là biệt dược của Paracetamol .
    - Khi đi khám không báo cho bác sĩ là đã dùng thuốc ở nhà nên bác sĩ lại cho uống thêm?
    Nói chung, các bậc cha mẹ nên hết sức thận trọng khi cho trẻ dùng Paracetamol.
    Thạc sĩ Nguyễn Ngọc Sáng, SK&ĐS
    "TỪ BI" OR NOT "TỪ BI" ?

    [/QUOTE]
    Ngộ độc Paracetamol khi uống một lượng lớn thuốc.
    Paracetamol được chuyển hóa ở gan và một tỉ lệ của thuốc bị chuyển dạng sinh học thành chất chuyển hóa có độc tính. Chất chuyển hóa này được trung hòa bởi sự liên kết với glutathione. Khi quá liều, nguồn cung cấp glutathione bị cạn kiệt, không còn đủ để trung hòa các chất chuyển hóa và các chất tự do này sẽ liên kết với mô gan và gây ra sự hủy họai tế bào mô gan trung tâm tiểu thùy gan.
    Các biến chứng: Suy gan, suy thận, lọan nhịp tim và các bất thường trong chuyển hóa glucose.
    Liều thuốc trên 125 mg/kg được gọi là ngộ độc.
    Tình trạng lâm sàng có thể thay đổi khác nhau theo 4 giai đọan:
    Giai đọan 1: 0.5- 24 giờ sau khi dùng thuốc: Chán ăn, buồn nôn, nôn mửa, đổ mồ hôi, đau bụng và tái xanh
    Giai đọan 2: 24- 48 giờ sau khi dùng thuốc: Tốn thương gan, đau ở một phần tư bụng trên bên phải, các men gan tăng cao, bilỉubine va PT, tiểu ít hoặc bí tiểu.
    Giai đoạn 3: 72?"96 giờ sau khi dùng thuốc: Các bất thường chức năng gan đạt đến đỉnh điểm. tổn thương gan lan rộng, gan bị hủy họai. Tình trạng suy gan có thể xảy ra.
    Giai đoạn 4: 4 ngày- 2 tuần: Tiêu hủy các tổn thương gan.
    Xét nghiệm: Nồng độ thuốc trong huyết tương nằm trong khoảnng độc và đo 4 giờ sau khi sử dụng thuốc vì trước đó sự hấp thu thuốc chưa hòan toàn. Sử dụng đồ thị Rumack Matthew để theo dõi nồng độ thuốc liên quan đến thời gian từ khi sử dụng.
    Độc tính của thuốc thường đi kèm với các độc tính nặng ở gan.
    Bốn mục tiêu điều trị:
    -Loại bỏ thuốc ra khỏi đường tiêu hóa
    -Sử dụng các chất đối kháng chuyên biệt (N-acetylcystein- biệt dược Exomuc, nếu đã có chất này thí không sử dụng than họat tính vì sẽ làm mất tác dụng của thuốc). N-acetylcysteine tác động như tiền chất của glutathione và (NAC) được sử dụng uống liều khởi đầu là 140 mg/kg, sau đó mỗi 4 giờ là 70 mg/kg và lặp lại tổng cộng 17 lần. NAC tiêm tĩnh mạch đang được nghiên cứu.
    -Ngăn chặn các tổn thương gan phát triển
    -Các điều trị hổ trợ khác.
    C74056
    Được c74056 sửa chữa / chuyển vào 17:25 ngày 20/07/2003
    Được gerbich sửa chữa / chuyển vào 07:09 ngày 06/10/2004
  4. foetus

    foetus Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    02/06/2003
    Bài viết:
    53
    Đã được thích:
    0
    em nghe có người nói thuốc B1 tăng sức đề kháng, lại có người nói B1 giúp cho tiêu hoá tốt... có đúng vậy không? Mong các bác chỉ bảo giúp cho
    Học, Học nữa, Học mãi .............. Vẫn thế
  5. foetus

    foetus Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    02/06/2003
    Bài viết:
    53
    Đã được thích:
    0
    em nghe có người nói thuốc B1 tăng sức đề kháng, lại có người nói B1 giúp cho tiêu hoá tốt... có đúng vậy không? Mong các bác chỉ bảo giúp cho
    Học, Học nữa, Học mãi .............. Vẫn thế
  6. thaonguyenvd

    thaonguyenvd Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    20/08/2003
    Bài viết:
    519
    Đã được thích:
    0
    Chào bạn,
    Admin của diễn đàn là ai mà sao để fỏum vắng lặng quá vậy?
    Tôi đề nghị nên thay đổi chủ đề cho phù hợp hơn, để một số đồng nghiệp hay các bạn hữu quan tâm đến công nghệ dược phẩm làm nơi trao đổi thông tin đi.
    Dạo này báo chí đang nổi đình, nổi đám về nghề "Trình Dược Viên" - Medical Répentativé. Hay là chúng ta tạo một box để tranh luận :"Đây có phải là một nghề nghiệp cao quí hay không?" - "Ai là người có tội: Bác sĩ hay TDV ?" ... có vẻ thời sự hơn.

    Ngày sau sỏi đá cũng cần có nhau...
  7. thaonguyenvd

    thaonguyenvd Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    20/08/2003
    Bài viết:
    519
    Đã được thích:
    0
    Chào bạn,
    Admin của diễn đàn là ai mà sao để fỏum vắng lặng quá vậy?
    Tôi đề nghị nên thay đổi chủ đề cho phù hợp hơn, để một số đồng nghiệp hay các bạn hữu quan tâm đến công nghệ dược phẩm làm nơi trao đổi thông tin đi.
    Dạo này báo chí đang nổi đình, nổi đám về nghề "Trình Dược Viên" - Medical Répentativé. Hay là chúng ta tạo một box để tranh luận :"Đây có phải là một nghề nghiệp cao quí hay không?" - "Ai là người có tội: Bác sĩ hay TDV ?" ... có vẻ thời sự hơn.

    Ngày sau sỏi đá cũng cần có nhau...
  8. luuthuy

    luuthuy Thành viên rất tích cực

    Tham gia ngày:
    17/06/2002
    Bài viết:
    2.109
    Đã được thích:
    1
    Bác nào cung cấp thông tin cho em về hai loại thuốc
    Bristopen
    có chế phẩm oxacillin-Gélule, loại này là thuốc con nhộng. Chỉ định và liều dùng.
    Pluramin, của Tipharco Công Ty Duợc&VTYT Tiền Giang.
    Tức nước vỡ bờ
  9. luuthuy

    luuthuy Thành viên rất tích cực

    Tham gia ngày:
    17/06/2002
    Bài viết:
    2.109
    Đã được thích:
    1
    Bác nào cung cấp thông tin cho em về hai loại thuốc
    Bristopen
    có chế phẩm oxacillin-Gélule, loại này là thuốc con nhộng. Chỉ định và liều dùng.
    Pluramin, của Tipharco Công Ty Duợc&VTYT Tiền Giang.
    Tức nước vỡ bờ
  10. Milou

    Milou Thành viên rất tích cực

    Tham gia ngày:
    07/06/2001
    Bài viết:
    7.928
    Đã được thích:
    0
    BRISTOPEN injectable - oral
    BRISTOL - MYERS SQUIBB VIETNAM
    Bột pha tiêm bắp và tĩnh mạch 1 g : hộp 1 lọ bột + ống dung môi 5 ml.
    Viên nang 500 mg : hộp 12 viên.
    THÀNH PHẦN
    cho 1 hộp
    Oxacilline muối Na, tính theo oxacilline 1 g
    Na 52 mg hay 2,2 mmol
    ống dung môi : Nước cất pha tiêm 5 ml
    cho 1 viên
    Oxacilline muối Na tính theo oxacilline 500 mg
    (Na) 26 mg hay (1,1 mmol)
    (Lactose) (+)
    DƯỢC LỰC
    Bristopen là kháng sinh diệt khuẩn họ bêta-lactamine, nhóm pénicilline M bán tổng hợp đề kháng với pénicillinase.
    PHỔ KHÁNG KHUẨN
    Các vi khuẩn nhạy cảm thường xuyên : Staphylocoque nhạy cảm với méticilline, Streptocoque.
    Các vi khuẩn nhạy cảm không thường xuyên : Streptococcus pneumoniae.
    Các vi khuẩn đề kháng : Staphylocoque đề kháng méticilline.
    DƯỢC ĐỘNG HỌC
    Hấp thu :
    - Oxacilline có thể được dùng bằng đường uống hoặc tiêm.
    - Khả dụng sinh học khi dùng đường uống là 41% do oxacilline chịu sự chuyển hóa ở gan.
    Phân phối :
    - Tiêm bắp với liều 500 mg cho phép đạt nồng độ tối đa trong huyết thanh là 11 mg/ml, sau 30 phút.
    - Tiêm tĩnh mạch chậm với liều tương tự sẽ cho nồng độ tối đa trong huyết thanh là 43 mg/ml, sau 5 phút.
    - Uống 500 mg Bristopen cho phép đạt nồng độ tối đa trong huyết thanh là 4 mg/ml, sau 1 giờ.
    - Tỉ lệ kết dính với protéine khoảng 90%.
    - Thời gian bán hủy khoảng 30 phút đối với đường tiêm, 60 phút đối với đường uống.
    - Oxacilline khuếch tán nhanh đến đa số các mô trong cơ thể nhất là nước ối và máu của bào thai.
    Chuyển dạng sinh học : khoảng 45% oxacilline được chuyển hóa có nhiều khả năng là ở gan.
    Bài tiết : oxacilline được đào thải chủ yếu qua nước tiểu.
    CHỈ ĐỊNH
    Nhiễm trùng do tụ cầu khuẩn và liên cầu khuẩn nhạy cảm với kháng sinh, chủ yếu trong các biểu hiện nhiễm trùng đường hô hấp, tai mũi họng, thận, niệu sinh dục, ngoài da, xương, nhiễm trùng máu và viêm nội tâm mạc, màng não (mặc dù thuốc qua màng não yếu).
    Được sử dụng dự phòng ngắn hạn trong một số phẫu thuật có nguy cơ cao bị nhiễm tụ cầu khuẩn (phẫu thuật chỉnh hình hay tim mạch).
    Trong trường hợp nhiễm trùng huyết và viêm nội tâm mạc do tụ cầu khuẩn, Bristopen uống được dùng chuyển tiếp sau khi điều trị bằng Bristopen chích.
    CHỐNG CHỈ ĐỊNH
    Dị ứng với nhóm pénicilline.
    CHÚ Ý ĐỀ PHÒNG
    - Ngưng trị liệu nếu xuất hiện các biểu hiện dị ứng.
    - Phản ứng quá mẫn (phản vệ) rất hiếm nhưng nặng, có khi gây tử vong ở các bệnh nhân được điều trị bằng pénicilline M. Do đó phải hỏi bệnh sử trước khi dùng thuốc. Nếu có tiền sử dị ứng với các kháng sinh này, dứt khoát không được chỉ định dùng oxacilline.
    THẬN TRỌNG LÚC DÙNG
    - Lưu ý nguy cơ xảy ra dị ứng chéo với các kháng sinh trong họ céphalosporine.
    - Thận trọng khi dùng cho trẻ sơ sinh, do có nguy cơ tăng bilirubine huyết do cạnh tranh gắn trên các protéine huyết thanh (vàng da nhân não).
    LÚC CÓ THAI
    Thận trọng khi sử dụng oxacilline cho phụ nữ có thai, mặc dầu các nghiên cứu được thực hiện trên rất nhiều loài động vật không cho thấy thuốc có tác dụng gây quái thai hoặc có độc tính trên thai nhi.
    LÚC NUÔI CON BÚ
    Oxacilline được bài tiết qua sữa mẹ do đó không nên con bú trong thời gian điều trị.
    TƯƠNG TÁC THUỐC
    Về nguyên tắc chung, không nên pha oxacilline với các thuốc khác do có thể xảy ra tương kỵ.
    TÁC DỤNG NGOẠI Ý
    - Biểu hiện dị ứng : sốt, nổi mề đay, tăng bạch cầu ái toan, phù Quincke, hiếm khi gặp sốc phản vệ.
    - Rối loạn tiêu hóa : buồn nôn, ói mửa, tiêu chảy.
    - Rối loạn ở gan : hiếm gặp tăng vừa phải transaminase, hãn hữu có viêm gan vàng da.
    - Rối loạn ở thận : có thể gây viêm thận kẽ cấp tính có nguồn gốc dị ứng miễn dịch.
    - Rối loạn máu, hồi phục khi ngưng thuốc : thiếu máu, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu.
    - Dùng pénicilline với liều rất cao đặc biệt ở bệnh nhân suy thận có thể gây bệnh não (rối loạn ý thức, cử động bất thường, cơn co giật).
    LIỀU LƯỢNG và CÁCH DÙNG
    Dạng tiêm :
    Người lớn/Trẻ em/Trẻ còn bú : 50 đến 100 mg/kg/ngày, tiêm bắp hoặc tĩnh mạch.
    Trẻ sơ sinh : 25 đến 100 mg/kg/ngày, tiêm tĩnh mạch.
    Suy thận nặng (thanh thải créatinine dưới 30 ml/phút) : Trong trường hợp nhiễm trùng nặng, cần phải dùng liều cao qua đường tiêm, phải điều chỉnh liều tùy theo mức độ thanh thải créatinine.
    Dạng uống : 35 đến 50 mg/kg/ngày tức là trung bình :
    Người lớn : mỗi lần 2 viên 500 mg, 2 lần/ngày.
    Trẻ em/Nhũ nhi : 35 đến 50 mg/kg/ngày.
    Trẻ em : 2 muỗng lường sirop 250 mg, ngày 2 lần.
    Nhũ nhi : 1/2 muỗng lường sirop 250 mg cho mỗi 5 kg cân nặng, ngày 2 lần.
    Suy thận nặng : có thể dùng oxacilline uống với liều thông thường.
    Cách dùng :
    Đường tiêm : tiêm bắp sâu, có thể truyền tĩnh mạch chậm.
    Oxacilline tương hợp với các dung dịch thường được sử dụng để tiêm truyền : muối đẳng trương, glucose đẳng trương, vv.
    Đường uống : uống thuốc với một ít nước, khoảng nửa giờ trước bữa ăn.
    BẢO QUẢN
    Sau khi pha, oxacilline dạng tiêm ổn định ở nhiệt độ phòng trong vòng 4 giờ, trong dung dịch đường hay muối đẳng trương, dạng sirop ổn định 15 ngày trong tủ lạnh (+2oC đến 8oC)

Chia sẻ trang này