1. Tuyển Mod quản lý diễn đàn. Các thành viên xem chi tiết tại đây

Thuốc ... mọi thắc mắc xin post tại đây

Chủ đề trong 'Sức khoẻ - Y tế' bởi secretcom, 27/04/2002.

  1. 0 người đang xem box này (Thành viên: 0, Khách: 0)
  1. thao_dan_new

    thao_dan_new Thành viên quen thuộc

    Tham gia ngày:
    11/01/2002
    Bài viết:
    338
    Đã được thích:
    0
    Thuốc đõ là thuốc bổ ,thành phần gồm có Sulfat sắt cùng một số Vitamin nhưi C B1 B2 B6 B12 v..v dùng cho người bị bệnh thiếu máu do thiếu sắt,vì có FeO và có thêm Vitamin (lượng Vitamin thì tui ko rõ lắm ) nhưng thuốc chỉ thực sự có ích khi bạn dùng trong một thời gian ngắn và bạn bị thiếu máu DO THIẾU SẮT mà thoi
    thuốc này cvó một vài tác dụng phụ như làm nóng người ,gây táo bón ,hồi hộp nhẹ,nên uống trước 6 giờ chiều để tránh hiện tượng bị khó ngủ do các Vitamin nhóm B gây ra. nếu mệt thì bạn nên nghỉ ngơi vì dólà liều thuốc tốt nhất
    Tốt nhất là sau này bạn hãy ĐỌC KỸ HƯỚNG ĐẪN SỬ DỤNG TRƯỚC KHI DÙNG vì thuốc nếu không dùng đúng cách có thể gây ra những biến chứng phụ mà bạn có thể không biết
    [marque]HÃY BẢO TRỌNG SỨC KHOẺ LÀ VỐN QUÍ[/marque]]

    Little Princess
  2. Milou

    Milou Thành viên rất tích cực

    Tham gia ngày:
    07/06/2001
    Bài viết:
    7.928
    Đã được thích:
    0
    tôi muốn hỏi các MD ở VN thuốc Tây "ốc-ta-ni-đông" viết đúng chính tả là gì để tôi xemt hêm trên net. Tôi nghe bà con từ VN sang Mỹ ưa dùng cái đó trị đau nhức . Nó có giống như các loại NSAID's không? (non-steroidal anti-inflammatory drugs như aspirin, ibuprofen, naproxen sodium)
    <:3)~~ <:3)~~ <:3)~~
  3. Milou

    Milou Thành viên rất tích cực

    Tham gia ngày:
    07/06/2001
    Bài viết:
    7.928
    Đã được thích:
    0




    Giới thiệu thuốc
    ĐIỀU CHỈNH LẠI MỘT SỐ QUAN NIỆM VỀ THUỐC NSAIDs
    DS. TRỊNH ĐANG
    Tháng 9/98 vừa qua Công ty Cadila Pharmaceuticals LTD giới thiệu vào Việt Nam sản phẩm Nilide, một dược phẩm kháng viêm, giảm đau, hạ nhiệt mới (NSAID). Sự ra đời của Nilide (nimesulide) với đặc tính dược động học mới lạ cho phép chúng ta điều chỉnh lại một số quan niệm trước đây về các thuốc kháng viêm không steroid (NSAIDs).
    Nilide (nimesulide) là một thuốc kháng viêm không steroid (NSAIDs). Nó khác với các thuốc NSAID trước đây ở cấu trúc hóa học của nó không có nhóm carboxyl nhưng nó có một nửa cấu tạo là sulfonanilide một nhóm acid. Nó ức chế sự yếu tổng prostaglandin nhưng nó thể hiện hiệu lực của mình xuyên qua nhiều sự can thiệp cơ học đa dạng trên sự sản xuất/hoạt tính của những chất trung gian khác hơn là prostaglandin như là enzyme, các chuyển hóa oxygen độc tính, chú ýtokine, nhưng yếu tố hoạt hóa tiểu cầu và histamine.
    Dược tính lâm sàng:
    · Những hoạt tính kháng viêm, giảm đau, hạ nhiệt của nimesulide đã được chỉ rõ ở một số các phương pháp thực nghiệm và rất nhiều các thử nghiệm lâm sàng. Nó chứng tỏ một tiềm năng vượt trội hơn nhiều so với indomethacin, ibuprofen, aspirin và paracetamol. Nilide (nimesulide) thể hiện những hiệu quả trị liệu của nó bởi nhiều cơ chế khác nhau được giải thích như sau:
    · Ức chế chọn lọc cyclo-oxygenase-2 (COX-2), chất này có nhiệm vụ cho phóng thích những Protaglandin tiền gây viêm, nhưng nó không ức chết cyclo-oxygenase-1 (COX-1), chất này có nhiệm vụ cho phóng thích những prostaglandin để bảo vệ dạ dày và thận.
    · Ức chế nhiều chất trung gian Non-prostaglandin gây viêm như histamine, bradykinin, các gốc tự do các nhân hoạt hóa tiểu cầu và các cytokine.
    · Ngăn ngừa tổn thương sụn khớp bởi ức chế sự tổng hợp metalloprotease.
    · Điều chỉnh chức năng điều nhiệt dưới đồi đã bị kích thích nâng lên bởi interleukin trở lại bình thường, do đó làm cho nhiệt độ hạ xuống.
    Dược động học:
    Sau khi uống 100mg Nilide (nimesulide), thuốc được hấp thu nhanh chóng và rộng rãi. Nồng độ đỉnh trung bình trong huyết tưong đạt khoảng 2,86 đến 4,58mg/l trong thời gian từ 1,22 đến 3,38 giờ. Sự hiện diện của thức ăn không làm giảm mức độ lẫn tốc độ hấp thu của Nilide (nimesulide). Thuốc được phân bố nhanh chóng trong toàn thể dịch bào. Nilide (nimesulide) liên kết mạnh với protein huyết tương. Thời gian bán hủy khoảng 1,96 đến 4,73 giờ. Nilide (nimesulide) được thải trừ chủ yếu dưới dạng đã chuyển hóa 80% qua nước tiểu và 20% qua phân.
    Sau khi dùng 100mg Nilide (nimesulide) ngày 2 lần, nồng độ thuốc đạt được mức hằng định trong thời gian từ 24 giờ đến 36 giờ.
    Chỉ định:
    Người lớn: Thuốc được chỉ định điều trị ở rất nhiều trường hợp và đau như đau do viêm xương khớp, đau do ung thư, viêm tĩnh mạch huyết khối, đau kinh. Đau, viêm, sốt sau phẫu thuật, chấn thương trong thể thao, bệnh tai mũi họng, nhiễm trùng đường hô hấp.
    Trẻ em: được chỉ định để hạ sốt và các hội chứng viêm kết hợp với các nhiễm trùng cơ quan hô hấp trên (nguồn gốc siêu vi hoặc vi khuẩn) và để giảm đau trong nhiều nguyên do như là đau sau phẫu thuật, do chấn thương cơ xương, đau do chấn thương mô mềm thứ cấp.
    Chống chỉ định:
    Loét dạ dày tiến triển, suy gan từ vừa đến nặng, thai kỳ và phụ nữ cho con bú.
    Với quan niệm trước đây về thuốc NSAID là: tất cả các thuốc kháng viêm không steroid đều có thể gây những dấu hiệu độc hại đối với thận (giữ muới và nước kèm tăng huyết áp động mạch), gan, dạ dày - ruột và máu, không một thuốc hiện hữu nào có được một tỉ số lợi ích/nguy cơ thực sự nổi trội (Vademecum clinique). Thì nay Nilide (nimesulide) với các tính chất động dược học mới lạ độc đáo như: dung nạp của dạ dày - ruột tốt hơn do giữ gìn được các prostagliandin quan trọng giúp duy trì chức năng bình thường của dạ dày (PGI), thận (PGE) và máu, không làm thay đổi đáp ứng của khí quản đối với các dị ứng nguyên nên an toàn với bệnh nhân bị hen suyễn. Bảo vệ sụn khớp do tác dụng ức chế sự tổng hợp metalloprotease, an toàn khi sử dụng lâu dài cho các bệnh nhân không dung nạp các NSAID khác.
    <:3)~~ <:3)~~ <:3)~~
  4. Milou

    Milou Thành viên rất tích cực

    Tham gia ngày:
    07/06/2001
    Bài viết:
    7.928
    Đã được thích:
    0




    Giới thiệu thuốc
    ĐIỀU CHỈNH LẠI MỘT SỐ QUAN NIỆM VỀ THUỐC NSAIDs
    DS. TRỊNH ĐANG
    Tháng 9/98 vừa qua Công ty Cadila Pharmaceuticals LTD giới thiệu vào Việt Nam sản phẩm Nilide, một dược phẩm kháng viêm, giảm đau, hạ nhiệt mới (NSAID). Sự ra đời của Nilide (nimesulide) với đặc tính dược động học mới lạ cho phép chúng ta điều chỉnh lại một số quan niệm trước đây về các thuốc kháng viêm không steroid (NSAIDs).
    Nilide (nimesulide) là một thuốc kháng viêm không steroid (NSAIDs). Nó khác với các thuốc NSAID trước đây ở cấu trúc hóa học của nó không có nhóm carboxyl nhưng nó có một nửa cấu tạo là sulfonanilide một nhóm acid. Nó ức chế sự yếu tổng prostaglandin nhưng nó thể hiện hiệu lực của mình xuyên qua nhiều sự can thiệp cơ học đa dạng trên sự sản xuất/hoạt tính của những chất trung gian khác hơn là prostaglandin như là enzyme, các chuyển hóa oxygen độc tính, chú ýtokine, nhưng yếu tố hoạt hóa tiểu cầu và histamine.
    Dược tính lâm sàng:
    · Những hoạt tính kháng viêm, giảm đau, hạ nhiệt của nimesulide đã được chỉ rõ ở một số các phương pháp thực nghiệm và rất nhiều các thử nghiệm lâm sàng. Nó chứng tỏ một tiềm năng vượt trội hơn nhiều so với indomethacin, ibuprofen, aspirin và paracetamol. Nilide (nimesulide) thể hiện những hiệu quả trị liệu của nó bởi nhiều cơ chế khác nhau được giải thích như sau:
    · Ức chế chọn lọc cyclo-oxygenase-2 (COX-2), chất này có nhiệm vụ cho phóng thích những Protaglandin tiền gây viêm, nhưng nó không ức chết cyclo-oxygenase-1 (COX-1), chất này có nhiệm vụ cho phóng thích những prostaglandin để bảo vệ dạ dày và thận.
    · Ức chế nhiều chất trung gian Non-prostaglandin gây viêm như histamine, bradykinin, các gốc tự do các nhân hoạt hóa tiểu cầu và các cytokine.
    · Ngăn ngừa tổn thương sụn khớp bởi ức chế sự tổng hợp metalloprotease.
    · Điều chỉnh chức năng điều nhiệt dưới đồi đã bị kích thích nâng lên bởi interleukin trở lại bình thường, do đó làm cho nhiệt độ hạ xuống.
    Dược động học:
    Sau khi uống 100mg Nilide (nimesulide), thuốc được hấp thu nhanh chóng và rộng rãi. Nồng độ đỉnh trung bình trong huyết tưong đạt khoảng 2,86 đến 4,58mg/l trong thời gian từ 1,22 đến 3,38 giờ. Sự hiện diện của thức ăn không làm giảm mức độ lẫn tốc độ hấp thu của Nilide (nimesulide). Thuốc được phân bố nhanh chóng trong toàn thể dịch bào. Nilide (nimesulide) liên kết mạnh với protein huyết tương. Thời gian bán hủy khoảng 1,96 đến 4,73 giờ. Nilide (nimesulide) được thải trừ chủ yếu dưới dạng đã chuyển hóa 80% qua nước tiểu và 20% qua phân.
    Sau khi dùng 100mg Nilide (nimesulide) ngày 2 lần, nồng độ thuốc đạt được mức hằng định trong thời gian từ 24 giờ đến 36 giờ.
    Chỉ định:
    Người lớn: Thuốc được chỉ định điều trị ở rất nhiều trường hợp và đau như đau do viêm xương khớp, đau do ung thư, viêm tĩnh mạch huyết khối, đau kinh. Đau, viêm, sốt sau phẫu thuật, chấn thương trong thể thao, bệnh tai mũi họng, nhiễm trùng đường hô hấp.
    Trẻ em: được chỉ định để hạ sốt và các hội chứng viêm kết hợp với các nhiễm trùng cơ quan hô hấp trên (nguồn gốc siêu vi hoặc vi khuẩn) và để giảm đau trong nhiều nguyên do như là đau sau phẫu thuật, do chấn thương cơ xương, đau do chấn thương mô mềm thứ cấp.
    Chống chỉ định:
    Loét dạ dày tiến triển, suy gan từ vừa đến nặng, thai kỳ và phụ nữ cho con bú.
    Với quan niệm trước đây về thuốc NSAID là: tất cả các thuốc kháng viêm không steroid đều có thể gây những dấu hiệu độc hại đối với thận (giữ muới và nước kèm tăng huyết áp động mạch), gan, dạ dày - ruột và máu, không một thuốc hiện hữu nào có được một tỉ số lợi ích/nguy cơ thực sự nổi trội (Vademecum clinique). Thì nay Nilide (nimesulide) với các tính chất động dược học mới lạ độc đáo như: dung nạp của dạ dày - ruột tốt hơn do giữ gìn được các prostagliandin quan trọng giúp duy trì chức năng bình thường của dạ dày (PGI), thận (PGE) và máu, không làm thay đổi đáp ứng của khí quản đối với các dị ứng nguyên nên an toàn với bệnh nhân bị hen suyễn. Bảo vệ sụn khớp do tác dụng ức chế sự tổng hợp metalloprotease, an toàn khi sử dụng lâu dài cho các bệnh nhân không dung nạp các NSAID khác.
    <:3)~~ <:3)~~ <:3)~~
  5. lainevn

    lainevn Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    09/02/2002
    Bài viết:
    54
    Đã được thích:
    0
    Cho mình hỏi các loại thuốc kháng sinh có gốc gì để nhận biết được.

    Hãy cùng làm cho cuộc sống tốt đẹp hơn
  6. lainevn

    lainevn Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    09/02/2002
    Bài viết:
    54
    Đã được thích:
    0
    Cho mình hỏi các loại thuốc kháng sinh có gốc gì để nhận biết được.

    Hãy cùng làm cho cuộc sống tốt đẹp hơn
  7. Milou

    Milou Thành viên rất tích cực

    Tham gia ngày:
    07/06/2001
    Bài viết:
    7.928
    Đã được thích:
    0
    Examples Of Antimicrobial Medications:
    ANTIBIOTICS
    Aminoglycosides
    Aztreonam
    Bacitracin
    Carbapenem
    Cephalosporins - Injectable
    Cephalosporins - oral
    Chloramphenicol
    Clindamycin
    Colistimethate sodium
    Colistin sulfate
    Erythromycin-injectable
    Erythromycins - oral
    Fluoroquinolones
    Lincomycin
    Metronidazole
    Neomycin, Polymyxin B, and Hydrocortisone
    Neosporin
    Novomiocin
    Penicillins - injectable
    Penicillins - oral
    Polymyoetaconazolever-the-counter mediin B sulfate
    Spectinomycin
    Tetracyclines - oral
    Tetracyclines-injectable
    Tobramycin - ophthalmic
    Trimethoprim
    Troleandomycin
    Vancomycin
    ANTIFUNGALS
    Amphotericin B
    Fluconazole
    Flucytosine
    Griseofulvin
    Ketoconazole
    Miconazole
    Nystatin
    Vaginal antifungals
    ANTIVIRAL
    Acyclovir
    Amantadine hydrochloride
    Ganciclovir
    Ribavirin
    Vidarabine
    Zidovudine (AZT, azidothymidine)
    ANTIPARASITIC and ANTHELMINTIC
    Chloroquine
    Diethylcarbamazine
    Emetine
    Iodoquinol
    Mebendazole
    Metronidazole
    Niclosamide
    Oxamniquine
    Paromomycin
    Piperazine
    Praziquantel
    Pyrantel pamoate
    Quinacrine
    Thiabendazole
    SULFA DRUGS
    Erythromycin-sulfisoxazole
    Sulfacytine
    Sulfadiazine
    Sulfamethizole
    Sulfamethoxazole and Trimethoprim - oral
    Sulfasalazine
    Sulfisoxazole
    Sulfonamides - oral
    MISCELLANEOUS ANTIMICROBIALS
    Eflornithine
    Furazolidone
    Pentamidine isethionate
    LEPROSTATICS
    Clofazimine
    Dapsone
    URINARY ANTI-INFECTIVES
    Cinoxacin
    Combination urinary tract medications
    Methenamine
    Methylene blue
    Nalidixic acid
    Nitrofurantoin
    ANTITUBERCULOUS DRUGS
    Aminosalicylate sodium
    Capreomycin
    Cycloserine
    Ethambutol hydrochloride
    Ethionamide
    Isoniazid (INH, Isonicotinic acid hydrazide)
    Pyranzinamide
    Rifampin
    Streptomycin sulfate


  8. Milou

    Milou Thành viên rất tích cực

    Tham gia ngày:
    07/06/2001
    Bài viết:
    7.928
    Đã được thích:
    0
    Examples Of Antimicrobial Medications:
    ANTIBIOTICS
    Aminoglycosides
    Aztreonam
    Bacitracin
    Carbapenem
    Cephalosporins - Injectable
    Cephalosporins - oral
    Chloramphenicol
    Clindamycin
    Colistimethate sodium
    Colistin sulfate
    Erythromycin-injectable
    Erythromycins - oral
    Fluoroquinolones
    Lincomycin
    Metronidazole
    Neomycin, Polymyxin B, and Hydrocortisone
    Neosporin
    Novomiocin
    Penicillins - injectable
    Penicillins - oral
    Polymyoetaconazolever-the-counter mediin B sulfate
    Spectinomycin
    Tetracyclines - oral
    Tetracyclines-injectable
    Tobramycin - ophthalmic
    Trimethoprim
    Troleandomycin
    Vancomycin
    ANTIFUNGALS
    Amphotericin B
    Fluconazole
    Flucytosine
    Griseofulvin
    Ketoconazole
    Miconazole
    Nystatin
    Vaginal antifungals
    ANTIVIRAL
    Acyclovir
    Amantadine hydrochloride
    Ganciclovir
    Ribavirin
    Vidarabine
    Zidovudine (AZT, azidothymidine)
    ANTIPARASITIC and ANTHELMINTIC
    Chloroquine
    Diethylcarbamazine
    Emetine
    Iodoquinol
    Mebendazole
    Metronidazole
    Niclosamide
    Oxamniquine
    Paromomycin
    Piperazine
    Praziquantel
    Pyrantel pamoate
    Quinacrine
    Thiabendazole
    SULFA DRUGS
    Erythromycin-sulfisoxazole
    Sulfacytine
    Sulfadiazine
    Sulfamethizole
    Sulfamethoxazole and Trimethoprim - oral
    Sulfasalazine
    Sulfisoxazole
    Sulfonamides - oral
    MISCELLANEOUS ANTIMICROBIALS
    Eflornithine
    Furazolidone
    Pentamidine isethionate
    LEPROSTATICS
    Clofazimine
    Dapsone
    URINARY ANTI-INFECTIVES
    Cinoxacin
    Combination urinary tract medications
    Methenamine
    Methylene blue
    Nalidixic acid
    Nitrofurantoin
    ANTITUBERCULOUS DRUGS
    Aminosalicylate sodium
    Capreomycin
    Cycloserine
    Ethambutol hydrochloride
    Ethionamide
    Isoniazid (INH, Isonicotinic acid hydrazide)
    Pyranzinamide
    Rifampin
    Streptomycin sulfate


  9. Milou

    Milou Thành viên rất tích cực

    Tham gia ngày:
    07/06/2001
    Bài viết:
    7.928
    Đã được thích:
    0
    Ké tí
    Từ điển thuốc
    http://www.ykhoanet.com/vidal/
    chuyển font
    http://www.vnequation.de/vietuni.html
    thành
    OPTALIDON
    NOVARTIS
    viên bao : hộp 25 viên.
    THÀNH PHẦN
    cho 1 viên
    Noramidopyrine 125 mg
    Caffeine 25 mg
    TÍNH CHẤT
    Optalidon là một thuốc giảm đau, hạ sốt có hiệu quả, tác dụng nhanh, dung nạp tốt, không ảnh hưởng tới khả năng làm việc.
    DƯỢC ĐỘNG HỌC
    Noramidopyrine : nồng độ tối đa trong huyết tương đạt được sau khi dùng thuốc 1-3 giờ. Thời gian bán thải từ 1-1,5 giờ. Khoảng 0,6% thải trừ qua nước tiểu dưới dạng không đổi.
    Caffeine : được hấp thu nhanh chóng và hoàn toàn ; nó được chuyển hóa mạnh. Các chất chuyển hóa chủ yếu được đào thải qua nước tiểu. Thời gian bán thải là 3,5 giờ. Tỉ lệ gắn với protein huyết tương là 35%.
    CHỈ ĐỊNH
    Optalidon được dùng trong điều trị các chứng đau sau :
    - Đau đầu do nhiều nguyên nhân khác nhau.
    - Đau răng và đau sau khi nhổ răng.
    - Đau dây thần kinh thuộc : vùng mặt, gian sườn, thần kinh tọa...
    - Đau cấp tính trong các bệnh thấp khớp như thoái hóa khớp, viêm khớp và các rối loạn thần kinh-cơ khác.
    - Đau sau chấn thương hay phẫu thuật.
    - Đau bụng kinh.
    - Đau cơ, đau trong cảm lạnh hay cúm.
    CHỐNG CHỈ ĐỊNH
    Mẫn cảm với các dẫn xuất của pyrazolone.
    THẬN TRỌNG LÚC DÙNG
    Nên dùng thuốc trong một thời gian nhất định chớ không nên dùng kéo dài.
    Như mọi thuốc khác, chỉ nên dùng Optalidon cho phụ nữ có thai hay cho con bú theo chỉ định của bác sĩ.
    Cần thận trọng khi dùng thuốc cho các bệnh nhân có rối loạn chức năng gan, thận.
    Để thuốc ngoài tầm với của trẻ em.
    TÁC DỤNG NGOẠI Ý
    Hiếm khi có chóng mặt hay buồn nôn. Rất hiếm gặp các phản ứng quá mẫn như đỏ da hay các triệu chứng khác kiểu phản vệ.
    Các dẫn xuất pyrazolone như noramidopyrine cá biệt có trường hợp gây mất bạch cầu hạt.
    LIỀU LƯỢNG và CÁCH DÙNG
    Nuốt cả viên thuốc với một ít nước.
    Người lớn :
    1-2 viên/lần ; nếu cần, có thể nhắc lại liều này 1-2 lần/ngày.
    Liều tối đa : 6 viên/ngày.
    Trẻ em từ 6 tuổi trở lên :
    1 viên/lần.
    Liều tối đa hàng ngày : 1-3 viên tùy theo tuổi.
    QUÁ LIỀU
    - Triệu chứng : đau bụng, buồn nôn, nôn, ngủ gà, kích thích, co giật ; nhịp tim nhanh ; hôn mê.
    - Điều trị : điều trị triệu chứng ; nên rửa dạ dày nếu thấy cần.
    Được milou sửa chữa / chuyển vào 08/07/2002 ngày 02:02
  10. Milou

    Milou Thành viên rất tích cực

    Tham gia ngày:
    07/06/2001
    Bài viết:
    7.928
    Đã được thích:
    0
    Ké tí
    Từ điển thuốc
    http://www.ykhoanet.com/vidal/
    chuyển font
    http://www.vnequation.de/vietuni.html
    thành
    OPTALIDON
    NOVARTIS
    viên bao : hộp 25 viên.
    THÀNH PHẦN
    cho 1 viên
    Noramidopyrine 125 mg
    Caffeine 25 mg
    TÍNH CHẤT
    Optalidon là một thuốc giảm đau, hạ sốt có hiệu quả, tác dụng nhanh, dung nạp tốt, không ảnh hưởng tới khả năng làm việc.
    DƯỢC ĐỘNG HỌC
    Noramidopyrine : nồng độ tối đa trong huyết tương đạt được sau khi dùng thuốc 1-3 giờ. Thời gian bán thải từ 1-1,5 giờ. Khoảng 0,6% thải trừ qua nước tiểu dưới dạng không đổi.
    Caffeine : được hấp thu nhanh chóng và hoàn toàn ; nó được chuyển hóa mạnh. Các chất chuyển hóa chủ yếu được đào thải qua nước tiểu. Thời gian bán thải là 3,5 giờ. Tỉ lệ gắn với protein huyết tương là 35%.
    CHỈ ĐỊNH
    Optalidon được dùng trong điều trị các chứng đau sau :
    - Đau đầu do nhiều nguyên nhân khác nhau.
    - Đau răng và đau sau khi nhổ răng.
    - Đau dây thần kinh thuộc : vùng mặt, gian sườn, thần kinh tọa...
    - Đau cấp tính trong các bệnh thấp khớp như thoái hóa khớp, viêm khớp và các rối loạn thần kinh-cơ khác.
    - Đau sau chấn thương hay phẫu thuật.
    - Đau bụng kinh.
    - Đau cơ, đau trong cảm lạnh hay cúm.
    CHỐNG CHỈ ĐỊNH
    Mẫn cảm với các dẫn xuất của pyrazolone.
    THẬN TRỌNG LÚC DÙNG
    Nên dùng thuốc trong một thời gian nhất định chớ không nên dùng kéo dài.
    Như mọi thuốc khác, chỉ nên dùng Optalidon cho phụ nữ có thai hay cho con bú theo chỉ định của bác sĩ.
    Cần thận trọng khi dùng thuốc cho các bệnh nhân có rối loạn chức năng gan, thận.
    Để thuốc ngoài tầm với của trẻ em.
    TÁC DỤNG NGOẠI Ý
    Hiếm khi có chóng mặt hay buồn nôn. Rất hiếm gặp các phản ứng quá mẫn như đỏ da hay các triệu chứng khác kiểu phản vệ.
    Các dẫn xuất pyrazolone như noramidopyrine cá biệt có trường hợp gây mất bạch cầu hạt.
    LIỀU LƯỢNG và CÁCH DÙNG
    Nuốt cả viên thuốc với một ít nước.
    Người lớn :
    1-2 viên/lần ; nếu cần, có thể nhắc lại liều này 1-2 lần/ngày.
    Liều tối đa : 6 viên/ngày.
    Trẻ em từ 6 tuổi trở lên :
    1 viên/lần.
    Liều tối đa hàng ngày : 1-3 viên tùy theo tuổi.
    QUÁ LIỀU
    - Triệu chứng : đau bụng, buồn nôn, nôn, ngủ gà, kích thích, co giật ; nhịp tim nhanh ; hôn mê.
    - Điều trị : điều trị triệu chứng ; nên rửa dạ dày nếu thấy cần.
    Được milou sửa chữa / chuyển vào 08/07/2002 ngày 02:02

Chia sẻ trang này