1. Tuyển Mod quản lý diễn đàn. Các thành viên xem chi tiết tại đây

Thuốc ... mọi thắc mắc xin post tại đây

Chủ đề trong 'Sức khoẻ - Y tế' bởi secretcom, 27/04/2002.

  1. 0 người đang xem box này (Thành viên: 0, Khách: 0)
  1. Gerbich

    Gerbich Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    04/09/2003
    Bài viết:
    1.874
    Đã được thích:
    2
  2. Gerbich

    Gerbich Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    04/09/2003
    Bài viết:
    1.874
    Đã được thích:
    2
  3. chau1979

    chau1979 Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    04/07/2002
    Bài viết:
    72
    Đã được thích:
    0
    cho em hỏi thuốc CÉZIL(THUỐC DỊ ỨNG), uống thuốc này nó có tác hại gì không? vì em hay dùng thuốc này để trị Mề Đay. cám ơn
  4. chau1979

    chau1979 Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    04/07/2002
    Bài viết:
    72
    Đã được thích:
    0
    cho em hỏi thuốc CÉZIL(THUỐC DỊ ỨNG), uống thuốc này nó có tác hại gì không? vì em hay dùng thuốc này để trị Mề Đay. cám ơn
  5. noone_is_perfect_n_me_2

    noone_is_perfect_n_me_2 Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    24/11/2004
    Bài viết:
    40
    Đã được thích:
    0
    nếu tớ không nhầm thì Cezil có tác dụng phụ là gây buồn ngủ, nếu thường xuyên bị dị ứng mà dùng thuốc này có thể bị "nhờn" thuốc.vì vậy nếu thường xuyên bị dị ứng tốt nhất là bạn nên tìm hiểu nguyên nhân ( nội tiết, dị ứng cơ địa, dị ứng thức ăn, gan...) rôi điều trị chứ ko nên lạm dụng thuốc !!!
  6. noone_is_perfect_n_me_2

    noone_is_perfect_n_me_2 Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    24/11/2004
    Bài viết:
    40
    Đã được thích:
    0
    nếu tớ không nhầm thì Cezil có tác dụng phụ là gây buồn ngủ, nếu thường xuyên bị dị ứng mà dùng thuốc này có thể bị "nhờn" thuốc.vì vậy nếu thường xuyên bị dị ứng tốt nhất là bạn nên tìm hiểu nguyên nhân ( nội tiết, dị ứng cơ địa, dị ứng thức ăn, gan...) rôi điều trị chứ ko nên lạm dụng thuốc !!!
  7. gerbil

    gerbil Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    20/07/2004
    Bài viết:
    87
    Đã được thích:
    0
    Cezil là biệt dược có hoạt chất cetirizine hydrochloride. Ngoài ra còn có các tên biệt duợc khác như Cetinax, cetirizin, certirizin,.... Sử dụng thuốc thận trọng với người bị suy gan thận và người cao tuổi. Các tác dụng phụ nhẹ là nhức đầu, chóng mặt, buồn ngủ (cẩn thận khi điều khiển máy móc, xe cộ), làm giảm tiết dịch gây khô miệng, táo bón.
    Nếu bạn nữ sử dụng thì chú ý không dùng trong giai đoạn có thai và cho con bú.
    Như bạn trên đã đề cập, bạn nên tìm ra nguyên nhân gây mề đay từ môi trường sinh sống để tránh là cách tốt nhất.
    Thân mến
  8. gerbil

    gerbil Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    20/07/2004
    Bài viết:
    87
    Đã được thích:
    0
    Cezil là biệt dược có hoạt chất cetirizine hydrochloride. Ngoài ra còn có các tên biệt duợc khác như Cetinax, cetirizin, certirizin,.... Sử dụng thuốc thận trọng với người bị suy gan thận và người cao tuổi. Các tác dụng phụ nhẹ là nhức đầu, chóng mặt, buồn ngủ (cẩn thận khi điều khiển máy móc, xe cộ), làm giảm tiết dịch gây khô miệng, táo bón.
    Nếu bạn nữ sử dụng thì chú ý không dùng trong giai đoạn có thai và cho con bú.
    Như bạn trên đã đề cập, bạn nên tìm ra nguyên nhân gây mề đay từ môi trường sinh sống để tránh là cách tốt nhất.
    Thân mến
  9. gerbil

    gerbil Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    20/07/2004
    Bài viết:
    87
    Đã được thích:
    0
    Trị Liệu Uống Quá Liều Thuốc Ngăn Chặn Kênh Calcium (calcium channel blockers)
    Calcium channel blockers (CCBs) được dùng rất nhiều để điều trị những điều kiện tim mạch khác nhau như huyết áp cao, tim đập loạn nhịp, và đau thắt ngực. Thuốc CCBs có thể gây nên tác dụng độc hại có thể giải thích qua tác dụng dược lý học lâm sàng như sau: CCBs làm biến đổi sự lưu truyền ion calcium qua màng mô cơ và mô mạch trơn, gây nên dãn cơ, giảm bớt co bóp cơ tim, và làm giảm sự dẫn truyền sinoatrial and atrioventricular. Thuốc CCBs gồm có ba loại khác nhau, cơ chế có khác nhau, nhưng tựu chung sự nhiễm độc do liều quá độ đều có tác dụng tương tự cho cơ thể (nifedipine tạo giãn cơ, verapamil có ảnh hưởng đến truyền dẫn).
    Hệ thống thần kinh trung ương, tim mạch, và tiêu hóa cùng biến dưỡng glucose có thể đều bị ảnh hưởng. Ảnh hưởng lâm sàng thường phát hiện trong vòng 30- 60 phút sau khi uống thuốc quá liều ít nhất từ 5 đến 10 lần quá liều trị liệu (thí dụ như một người phải nhập phòng cấp cứu vì uống 10 viên Verapamil SR 240 mg). Người bệnh ngầy ngật, rối loạn, đôi khi lên cơn co giật, rối loạn tiêu hóa như buồn ói và mửa. Phản ứng biến dưỡng gồm cao calcium trong máu do sư phóng thích insulin bị suy giảm, biến dưỡng acidosis xảy ra do lactic acidosis vì truyền dịch qua mô kém (poor tissue perfusion). Bệnh nhân có huyết áp xuống thấp (thí dụ như systolic < 50 mmHg) vì giãn mạch và giảm co bóp mô cơ. Tác động điện sinh lý học (electrophysiological effects) như nhịp tim đập chậm (bradycardia), truyền dẫn qua nốt tâm nhĩ thất nhanh (atrioventricular node conduction), tim có thể rơi vài tình trạng bị ngăn chặn độ hai và ba (second and third degree heart block), và tim ngưng đập hoàn toàn (asystole) trên điện tâm đồ.
    CCBs là chất rất kết nối với protein rất cao, phân phối đến mô cơ ở mọi nơi, và mau chóng biến dưỡng trong gan để biến thành chất biến dưỡng vô hoạt.
    Điều trị quá liều CCBs.
    1- Rửa ruột nếu bệnh nhân mới uống trong vòng vài giờ.
    2- Cho uống activated charcoal để loại CCBs ra khỏi cơ thể. Nếu thuốc thuộc loại sustained release thì có thể phải cho uống than vài lần
    3- Nếu bệnh nhân có nhiều triệu chứng thì cần được mang đến phòng cấp cứu
    4- Truyền nước biển 0.9% NaCl
    5- Calcium. Dùng calcium khi bệnh nhân bị tim dập chậm quá độ (severe bradyarrhythmias) hay huyết áp quá thấp (severe hypotension) hay potassium quá cao (severe hyperkalemia). Cho chích tĩnh mạch Calcium. Calcium sẽ giúp tăng co bóp mô cơ, nhưng calcium không có tác dụng trên giãn mạch hay nhịp tim. Dùng liều calcium 10ml của calcium choride (CaCl) 10% (1Gm) chích tĩnh mạch trong vòng 2 phút. Nếu dùng Calcium gluconate thì phải dùng liều cao hơn từ 20 đến 30 ml vì thuốc Calcium gluconate cung ấp ít calcium hơn CaCl. Liều CaCl có thể tiếp tục chích cứ 15 đến 20 phút, tối đa bốn liều (4Gm). Nếu cho chích CaCl nhiều quá thì phải theo dõi nồng độ calcium trong máu. Nên giữ serum calcium trong mức trị liệu ở tầm cao (in the upper normal range) và < 14mg/% .
    6- Glucagon. Glucagon có thể có hiệu nghiệm do positive inotropic and chronotropic effects. Inotropic action hình như liên quan đến tăng mức cAMP trong cơ tim. Glucagon tăng nhịp tim, tăng cardiac index, tăng huyết áp và tăng stoke volume. Với liều từ 5 đến 10 mg IV trong vòng 1- 2 phút, phải pha thuốc glucagon với NS hay sterile water với conc < 1mg/1ml (bolus dose) rồi sau đó nếu thấy có hiệu nghiệm thì truyền nhỏ giọt vào tĩnh mạch với liều từ 2 đến 5 mg một giờ. Với trẻ em thì loading dose là 50-0 mcg/Kg sau đó truyền nhỏ giọt IV với liều 0.1 mg/kg/hour.
    7- Nếu huyết áp xuống quá thấp thì phải dùng thuốc có positive inotropic hay thuốc co mạch (vasoconstrictor agents) như dopamine, dobutamine, epinephrine hay norepinephrine. Nên đặït một Swan-Ganz catheter để giúp xác định độ trấn áp của cơ tim hay tác dụng giãn mạch ngoại biện gây nên huyết áp xuống thấp.
    8- Đôi khi pulmonary edema xẩy ra thì cho dùng thuốc lợi tiểu, bradycardia thì cho dùng atropine.
    9- refractory CCB overdose có thể cho dùng amrinone (0.75mg/kg as an initial IV bolus => IV infusion at a rate of 1 - 20mcg/kg/hour) . Amrinone là một chất non-catecholamine inotropic làm tăng cAMP trong tế bào (intracellularly). Thuốc này có tiềm lực gây giãn mạch ngoại biên, nên phải dùng hết sức cẩn thận và không bao giờ được dùng chung với một vasopressor khác.
    Kết Luận
    Tiên lượng sau khi bệnh nhân uống quá liều thuốc CCBs tùy thuộc vào số thuốc đã uống, tuổi, và cân nặng của người bệnh, những điều kiện bệnh tật khác, cùng những thuốc tim mạch khác mà bênh nhân đang dùng để chữa bệnh. Ngộ độc verapamil thường nguy hiểm hơn là với diltiazem. Thuốc thả chậm (sustained release) thường nguy hiểm hơn có thể gây tử vong. Giới chức y tế cần khuyên cáo bệnh nhân cẩn thận, và nhắc để thuốc ở ngoài tầm tay của trẻ em. Trướng hợp trẻ em ngộ độc vì thuốc CCBs đã được tường trình.
    (Theo DS Đàm Giang)
  10. gerbil

    gerbil Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    20/07/2004
    Bài viết:
    87
    Đã được thích:
    0
    Trị Liệu Uống Quá Liều Thuốc Ngăn Chặn Kênh Calcium (calcium channel blockers)
    Calcium channel blockers (CCBs) được dùng rất nhiều để điều trị những điều kiện tim mạch khác nhau như huyết áp cao, tim đập loạn nhịp, và đau thắt ngực. Thuốc CCBs có thể gây nên tác dụng độc hại có thể giải thích qua tác dụng dược lý học lâm sàng như sau: CCBs làm biến đổi sự lưu truyền ion calcium qua màng mô cơ và mô mạch trơn, gây nên dãn cơ, giảm bớt co bóp cơ tim, và làm giảm sự dẫn truyền sinoatrial and atrioventricular. Thuốc CCBs gồm có ba loại khác nhau, cơ chế có khác nhau, nhưng tựu chung sự nhiễm độc do liều quá độ đều có tác dụng tương tự cho cơ thể (nifedipine tạo giãn cơ, verapamil có ảnh hưởng đến truyền dẫn).
    Hệ thống thần kinh trung ương, tim mạch, và tiêu hóa cùng biến dưỡng glucose có thể đều bị ảnh hưởng. Ảnh hưởng lâm sàng thường phát hiện trong vòng 30- 60 phút sau khi uống thuốc quá liều ít nhất từ 5 đến 10 lần quá liều trị liệu (thí dụ như một người phải nhập phòng cấp cứu vì uống 10 viên Verapamil SR 240 mg). Người bệnh ngầy ngật, rối loạn, đôi khi lên cơn co giật, rối loạn tiêu hóa như buồn ói và mửa. Phản ứng biến dưỡng gồm cao calcium trong máu do sư phóng thích insulin bị suy giảm, biến dưỡng acidosis xảy ra do lactic acidosis vì truyền dịch qua mô kém (poor tissue perfusion). Bệnh nhân có huyết áp xuống thấp (thí dụ như systolic < 50 mmHg) vì giãn mạch và giảm co bóp mô cơ. Tác động điện sinh lý học (electrophysiological effects) như nhịp tim đập chậm (bradycardia), truyền dẫn qua nốt tâm nhĩ thất nhanh (atrioventricular node conduction), tim có thể rơi vài tình trạng bị ngăn chặn độ hai và ba (second and third degree heart block), và tim ngưng đập hoàn toàn (asystole) trên điện tâm đồ.
    CCBs là chất rất kết nối với protein rất cao, phân phối đến mô cơ ở mọi nơi, và mau chóng biến dưỡng trong gan để biến thành chất biến dưỡng vô hoạt.
    Điều trị quá liều CCBs.
    1- Rửa ruột nếu bệnh nhân mới uống trong vòng vài giờ.
    2- Cho uống activated charcoal để loại CCBs ra khỏi cơ thể. Nếu thuốc thuộc loại sustained release thì có thể phải cho uống than vài lần
    3- Nếu bệnh nhân có nhiều triệu chứng thì cần được mang đến phòng cấp cứu
    4- Truyền nước biển 0.9% NaCl
    5- Calcium. Dùng calcium khi bệnh nhân bị tim dập chậm quá độ (severe bradyarrhythmias) hay huyết áp quá thấp (severe hypotension) hay potassium quá cao (severe hyperkalemia). Cho chích tĩnh mạch Calcium. Calcium sẽ giúp tăng co bóp mô cơ, nhưng calcium không có tác dụng trên giãn mạch hay nhịp tim. Dùng liều calcium 10ml của calcium choride (CaCl) 10% (1Gm) chích tĩnh mạch trong vòng 2 phút. Nếu dùng Calcium gluconate thì phải dùng liều cao hơn từ 20 đến 30 ml vì thuốc Calcium gluconate cung ấp ít calcium hơn CaCl. Liều CaCl có thể tiếp tục chích cứ 15 đến 20 phút, tối đa bốn liều (4Gm). Nếu cho chích CaCl nhiều quá thì phải theo dõi nồng độ calcium trong máu. Nên giữ serum calcium trong mức trị liệu ở tầm cao (in the upper normal range) và < 14mg/% .
    6- Glucagon. Glucagon có thể có hiệu nghiệm do positive inotropic and chronotropic effects. Inotropic action hình như liên quan đến tăng mức cAMP trong cơ tim. Glucagon tăng nhịp tim, tăng cardiac index, tăng huyết áp và tăng stoke volume. Với liều từ 5 đến 10 mg IV trong vòng 1- 2 phút, phải pha thuốc glucagon với NS hay sterile water với conc < 1mg/1ml (bolus dose) rồi sau đó nếu thấy có hiệu nghiệm thì truyền nhỏ giọt vào tĩnh mạch với liều từ 2 đến 5 mg một giờ. Với trẻ em thì loading dose là 50-0 mcg/Kg sau đó truyền nhỏ giọt IV với liều 0.1 mg/kg/hour.
    7- Nếu huyết áp xuống quá thấp thì phải dùng thuốc có positive inotropic hay thuốc co mạch (vasoconstrictor agents) như dopamine, dobutamine, epinephrine hay norepinephrine. Nên đặït một Swan-Ganz catheter để giúp xác định độ trấn áp của cơ tim hay tác dụng giãn mạch ngoại biện gây nên huyết áp xuống thấp.
    8- Đôi khi pulmonary edema xẩy ra thì cho dùng thuốc lợi tiểu, bradycardia thì cho dùng atropine.
    9- refractory CCB overdose có thể cho dùng amrinone (0.75mg/kg as an initial IV bolus => IV infusion at a rate of 1 - 20mcg/kg/hour) . Amrinone là một chất non-catecholamine inotropic làm tăng cAMP trong tế bào (intracellularly). Thuốc này có tiềm lực gây giãn mạch ngoại biên, nên phải dùng hết sức cẩn thận và không bao giờ được dùng chung với một vasopressor khác.
    Kết Luận
    Tiên lượng sau khi bệnh nhân uống quá liều thuốc CCBs tùy thuộc vào số thuốc đã uống, tuổi, và cân nặng của người bệnh, những điều kiện bệnh tật khác, cùng những thuốc tim mạch khác mà bênh nhân đang dùng để chữa bệnh. Ngộ độc verapamil thường nguy hiểm hơn là với diltiazem. Thuốc thả chậm (sustained release) thường nguy hiểm hơn có thể gây tử vong. Giới chức y tế cần khuyên cáo bệnh nhân cẩn thận, và nhắc để thuốc ở ngoài tầm tay của trẻ em. Trướng hợp trẻ em ngộ độc vì thuốc CCBs đã được tường trình.
    (Theo DS Đàm Giang)

Chia sẻ trang này