1. Tuyển Mod quản lý diễn đàn. Các thành viên xem chi tiết tại đây

Tiếng Anh Thương Mại - Tản mạn cuối tuần (TBKTSG)

Chủ đề trong 'Anh (English Club)' bởi DekAiSoEm, 29/03/2007.

  1. 1 người đang xem box này (Thành viên: 0, Khách: 1)
  1. DekAiSoEm

    DekAiSoEm Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    19/03/2007
    Bài viết:
    95
    Đã được thích:
    0
    Tiếng Anh Thương Mại - Tản mạn cuối tuần (TBKTSG)

    Bài học cuối năm

    Chuyện thị trường chứng khoán Thái Lan xảy ra vào đầu tuần trước nhưng tuần này vẫn còn nhiều bài báo phân tích đủ góc cạnh vì nó gợi nhớ cuộc khủng hoảng tài chính Đông Nam Á cách đây gần 10 năm. Có báo so sánh sự khác biệt: ?oInstead of being provoked by a strong U.S. currency, Thailand is reacting to a weak dollar. That speaks volumes about just how far the once-mighty greenback has fallen?. Như vậy, cả hai lần đều do đồng đô la Mỹ, ngày xưa mạnh, hôm nay yếu. Để tránh lập lại, người viết dùng ba từ U.S. currency, dollar, greenback và nếu cần có thể dùng hàng chục từ khác để chỉ đồng tiền của Mỹ. Các mệnh giá cụ thể cũng có nhiều từ lóng như 1.000 đô la được gọi là grand, 100 đô la gọi là C-note hay large (twenty large tức là 2.000 đô la). Trong câu trên có cụm từ speak volume - là một minh chứng hùng hồn, một bằng chứng rõ ràng.

    Có cả 10 năm để nhìn lại nên bây giờ người ta viết về cuộc khủng hoảng 1997 rất gọn. ?oIn the 1990s, Thailand ran a large current account deficit for years... with few, if any, consequences?. Trong cán cân thanh toán (balance of payments) có hai khoản chính là current account (tài khoản vãng lai) và capital account (financial account) (tài khoản vốn); lúc đó Thái Lan bị thâm hụt tài khoản vãng lai nhưng không hề hấn gì vì tiền nước ngoài đổ vào không ngớt. Có tiền không biết làm gì, người ta đổ vào thị trường địa ốc, thị trường chứng khoán, làm cho đồng baht lẽ ra phải mất giá mạnh. ?oYet Thailand stubbornly kept the baht fixed to a basket of currencies, of which the dollar was the biggest component?. Để diễn tả chủ trương gắn đồng tiền một nước vào đồng tiền một nước khác, ngoài từ fix như trên, người ta còn thường dùng từ peg. Câu ?oPegged renminbi an effective subsidy? phải hiểu thành đồng nhân dân tệ được gắn chặt với đồng đô la Mỹ thực tế là một dạng trợ cấp.

    Khủng hoảng nổ ra khi ?oSpeculators saw opportunity and pounced. They placed massive bets that Thailand wouldn?Tt be able to maintain the value of its currency?. Từ pounce thường dùng để chỉ chuyện ?omãnh thú vồ mồi? ở đây rất ấn tượng nhưng chuyện cá cược phải hiểu theo nghĩa bóng: Khi đoán trước đồng baht sẽ mất giá, giới đầu cơ ?ocược? bằng cách vay tiền baht rồi đổi ra tiền đô. Ví dụ vay 40 triệu baht mua 1 triệu đô la Mỹ, khi đồng baht mất giá, họ bán 1 triệu đô được 50 triệu baht, chẳng hạn, và bỏ túi gần 10 triệu baht tiền ?othắng cược? sau khi trả lại 40 triệu baht và một ít chi phí. Rất dễ đoán hậu quả: ?oThe country?Ts central bank watched its currency reserves plummet?. Sau khi dự trữ ngoại tệ cạn kiệt, Thái Lan lúc đó đành tuyên bố thả nổi đồng baht. Đồng tiền này ngay lập tức sụt mất 20% còn thị trường chứng khoán đến cuối năm đó, sụt mất hơn một nửa.

    Lần này, tiền nước ngoài cũng đổ vào Thái Lan nhưng đó là do đồng đô la Mỹ suy yếu nên đồng baht tăng giá quá mức chịu đựng của nhà xuất khẩu. Chính quyền Thái Lan đã có một quyết định mà tờ The Nation gọi là ?oThe 820 Billion Baht Blunder?: ?o30 percent of foreign exchange brought into the country, excluding funds from exports, would have to be put in a non-interest bearing account for one year?. Có biện pháp này, gọi là capital controls, là vì trong một tuần đầu tháng 12, có đến 950 triệu đô la đổ vào thị trường chứng khoán so với mức 300 triệu đô la mỗi tuần trong tháng 11. Tờ The Nation đặt tít như vậy là bởi ngay sau đó, ?oThailand?Ts SET index shed 15 percent of its value, or $22.9 billion, equal to 820 billion baht?.



    Ở đây cần lưu ý, báo chí nói sau đó Chính phủ Thái Lan đành phải hủy bỏ lệnh hôm trước nhưng thật ra chỉ bỏ một phần: ?oFinance Minister Pridiyathorn Devakula said curbs on foreign investment in bonds and other debt instruments would remain?. Debt intruments là các loại giấy nợ như bills, bonds, notes, CDs, commercial paper, and banker''s acceptances. Trái phiếu (bond) là từ nói chung, ngắn hạn dưới một năm gọi là bill, trung hạn gọi là note, kỳ hạn dài hơn 10 năm gọi là bond, CD là chứng chỉ tiền gửi (Certificate of Deposit). Như vậy đưa tiền vào Thái Lan mua bán cổ phiếu thì được nhưng mua bán trái phiếu và các loại giấy nợ khác thì vẫn phải giữ lại 30% trong tài khoản không tính lãi.

    Mặc dù sau đó thị trường chứng khoán Thái Lan có phục hồi nhưng cái mất lớn hơn nằm ở chỗ khác. Đại diện một ngân hàng nhận xét: ?oPolicy decision-making seems to be at odds with the workings of capital market?. To be at odds with là chỏi với; còn workings ở đây là cơ chế vận hành. Một nhận xét khác: ?oThe fact that a lot of portfolio money has come to Asia makes them that much more vulnerable to any sudden policy changes?. Portfolio money là tiền đầu tư gián tiếp. Đây là những góc nhìn từ nhà đầu tư, đồng tiền liền khúc ruột; còn hiện tượng các nước châu Á hiện nay bị trở thành con tin của đồng đô la yếu và dòng chảy vốn đầu tư toàn cầu như thế nào xin trở lại vào dịp khác.

    (Nguồn : Thời Báo Kinh Tế Sài Gòn 1-2007)
  2. DekAiSoEm

    DekAiSoEm Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    19/03/2007
    Bài viết:
    95
    Đã được thích:
    0
    Dịch hay không?
    Nhiều người cứ tưởng cách hiểu tiếng Anh nhanh nhất là dịch sang tiếng Việt trước đã. Chính sai lầm này là trở ngại lớn nhất cho người Việt học tiếng Anh vì hiểu không liên quan đến dịch và dịch là một kỹ năng khó, hầu như không cần thiết nếu chỉ học một ngoại ngữ để sử dụng chứ không phải đi làm phiên dịch viên.
    Xin lấy chương đầu tiên của cuốn Eat the Rich nổi tiếng của P. J. O?TRourke làm ví dụ. Đây là một cuốn sách về kinh tế nhưng được viết với giọng văn dí dỏm, châm biếm rất có duyên nên đọc rất lôi cuốn, dù đồng tình hay phản đối những lập luận của người viết. Tác giả mở đầu bằng thắc mắc: ?oWhy do some places prosper and thrive while others just suck??. Nếu gắng dịch câu này, đến từ suck, chắc ta sẽ bị khựng lại liền. Suck là một từ dạng thông tục, trong khi nghĩa chính thức là bú, mút thì nghĩa thông tục của nó rất đa dạng. Thức ăn dở quá - it sucks; bộ phim quá tệ hại - it sucks... nói chung chê cái gì, người ta thường nói it sucks. Như vậy, đâu cần dịch câu trên làm gì cho mệt, chỉ cần hiểu tác giả tự hỏi vì sao có nước, có vùng ngon lành, có nơi lại lụn bại, không ngóc đầu lên nổi là đủ.
    Khi đã nhận ra cách đặt vấn đề của tác giả, chúng ta sẽ dễ dàng nhận ra nghĩa của các câu sau đó - chỉ để làm rõ ý trên. It?Ts not a matter of brains. No part of the earth is dumber than Beverly Hills, and the residents are wading in gravy. Nếu cố gắng, ta sẽ dịch được câu: ?oĐấy không phải là vấn đề trí khôn. Không có nơi nào trên trái đất này ngu ngốc hơn Beverly Hills nhưng dân ở đấy đang sống trong nhung lụa?. Dịch như vậy cũng không giúp gì cho việc hiểu câu văn mà còn có nguy cơ làm ý tác giả bị hiểu sai. O?TRourke muốn chọc quê dân nhà giàu ở khu Beverly Hills sang trọng gần kinh đô điện ảnh Hollywood, nơi ở của các minh tinh màn bạc, rằng họ chỉ là những con búp bê xinh đẹp mà không có đầu óc. Gravy nghĩa đen là nước xốt thịt nhưng nghĩa bóng là tiền bạc, của cải, có đôi chút hàm ý phi pháp.

    Thử đọc tiếp, chúng ta sẽ thấy các câu sau vẫn tiếp tục mạch văn châm biếm này: ?oIn Russia, meanwhile, where chess is a spectator sport, they?Tre boiling stones for soup?. Cả hai lối so sánh hàm hồ này chỉ để minh họa ý tưởng: chỉ số thông minh của một dân tộc không quyết định dân tộc đó phát triển mạnh hay không. Khi nhận ra mạch văn, chúng ta cũng dễ đoán nghĩa của các cụm từ mơ hồ: ?oMaybe culture is the key, but wealthy regions such as the local mall are famous for lacking it?. Ở đây ý tác giả muốn ?okhều? nhẹ rằng các trung tâm mua sắm, dù bề ngoài rất hào nhoáng, lại là nơi thiếu văn hóa!
    Một câu khác: ?oIn 1000 B.C., when Europeans were barely using metal to hit each other over the head, the Zhou dynasty Chinese were casting ornate wine vessels big enough to take a bath in. Yet, today, China stinks?. Để bác bỏ yếu tố văn minh trong việc giúp một đất nước trở nên thịnh vượng hay không, tác giả so sánh dân châu Âu cách đây khoảng 3.000 năm còn bận đâm chém nhau với vũ khí thô sơ thì người Trung Hoa dưới triều nhà Chu đã biết làm các vại rượu khổng lồ có hoa văn công phu. Chữ stink vừa dùng theo nghĩa đen để nối với cái ý ?otake a bath? vừa dùng theo nghĩa bóng để chê Trung Quốc ngày nay. Câu này làm sao dịch cho hết ý!
    Ngay cả tựa sách Eat the Rich cũng rất khó dịch vì nó là một dạng ?ođồng dao?: Eat the rich, kill the poor, screw every other sonofabitch. Nếu chúng ta đã đồng ý với nhau, dịch là công đoạn không cần thiết khi đọc để hiểu tiếng Anh, hãy thử đọc một bài báo ngắn trên tờ The Economist số ra tuần rồi về dự báo thị trường chứng khoán năm 2007. ?oInvestors are enthusiastic about buying fixed-income assets, even though yields are low by historical standards?. Vì thị trường chứng khoán nước ta mới hoạt động cách đây mấy năm nên nhiều khái niệm chưa có tiếng Việt tương đương, càng tốt cho lời khuyên không cần dịch. Chẳng hạn fixed-income assets phải hiểu là các công cụ đầu tư đem lại tiền lãi ổn định, ở đây muốn nói chủ yếu đến các loại trái phiếu. Như vậy câu trên có thể hiểu là nhà đầu tư hiện thích mua trái phiếu [hơn cổ phiếu] cho dù lợi suất thấp hơn so với trước đây.
    Một câu khác: ?oEmerging-market bond spread are close to all-time lows?. Lợi suất (yield) của trái phiếu ở những thị trường mới nổi lúc nào cũng cao hơn lợi suất của trái phiếu Chính phủ Mỹ - chênh lệch giữa chúng gọi là spread. Hiểu được khái niệm này rồi, chúng ta sẽ thấy phần đầu câu trên có nghĩa mức chênh lệch này hiện đang ở mức rất thấp - tức là trái phiếu của các nước đang phát triển cũng không hấp dẫn gì lắm. Nhưng ?opension funds and insurance companies in the developed world have become more cautious and are increasingly buying bonds in an attempt to match their liabilities?. Đương nhiên rồi, cẩn thận thì mua trái phiếu an toàn hơn cổ phiếu, để có gì vẫn còn những khoản chắc ăn, bù cho các khoản phải chi trả.
    (Nguồn : Thời Báo Kinh Tế Sài Gòn 2-2007)
  3. DekAiSoEm

    DekAiSoEm Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    19/03/2007
    Bài viết:
    95
    Đã được thích:
    0
    Nóng chuyện tỷ giá
    Chuyện tỷ giá giữa các đồng tiền không chỉ là đề tài của báo chí ở Việt Nam mà còn nóng ở nhiều nước khác. Thật ra, vấn đề không phải là tỷ giá mà như tờ Economist viết: ?oWorldwide, an abundance of liqui***y has lured investors into riskier assets in search of higher returns?. Thông thường, liqui***y được hiểu là tính thanh khoản, tức là mức độ dễ dàng chuyển các loại tài sản thành tiền mặt, ở đây là sự dồi dào đồng tiền ?onhàn rỗi?. Và hệ lụy của việc thế giới dư thừa tiền, cụ thể ở đây là đô la Mỹ, là việc các nước châu Á phải đối diện một tình thế tiến thoái lưỡng nan: how to curb domestic liqui***y when foreign capital is flooding in. Tiền ở ngoài đưa vào phải chuyển thành nội tệ nên sẽ xảy ra tình trạng cung nội tệ tăng lên - tức là domestic liqui***y.
    Về lý thuyết, có những biện pháp ?ochống đỡ? tình trạng này. Một là để cho đồng tiền trong nước tăng giá như đã xảy ra ở Thái Lan. Nhưng, tờ Economist bình luận: ?oThailand could have allowed the baht to rise further, but it had already gained against all other Asian currencies last year, raising concerns about exporters?T competitiveness?. Tiền tăng giá có thể diễn đạt bằng các từ rise, gain, strengthen, appreciate; mất giá là depreciate. Một cách khác, ?oSome economists argue that Thailand should simply have cut interest rates to stem capital inflows, making bonds less attractive to foreign investors?. Argue ở đây không phải là tranh cãi mà chỉ là lập luận, cho rằng, nhận định rằng. Cắt giảm lãi suất tức là triệt tiêu cái ?ohigher returns? nói ở đoạn đầu.

    Nhưng cả hai cách trên đều không ổn vì: ?oLower interest rates would simply add to the problem, generating higher cre*** growth, inflation and asset prices. Similarly, central-bank intervention to hold the baht down by buying dollars would also boost the money supply?. Lãi suất thấp, người ta sẽ vay tiền nhiều hơn (higher cre*** growth), cuối cùng tiền trong lưu thông sẽ tăng thêm (boost the money supply).

    Chẳng lạ gì khi tờ báo này cho biết: ?oOther Asian countries are also looking for ways to discourage foreign capital inflows?. Thật là chuyện trái ngược, trước đây các nước trải thảm đỏ mời mọc, nay tìm cách ngăn chặn dòng vốn nước ngoài chảy vào. Ví dụ, ?oIn December South Korea raised reserve requirements on foreign-currency debt to make it harder for banks to borrow from abroad?. Câu này ý nói Hàn Quốc nâng tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với các khoản tiền gửi bằng ngoại tệ (chú ý từ debt ở đây là tiền gửi). Họ còn làm mạnh hơn bằng cách khuyến khích các ngân hàng và doanh nghiệp vay đô la từ Ngân hàng Trung ương để đầu tư ra nước ngoài. ?oBanks can exchange up to $5 billion worth of Korean currency into dollars at the central bank and invest the money in overseas securities markets?. Cho nên nếu ta thấy có một số quỹ đầu tư Hàn Quốc nhảy vào thị trường chứng khoán Việt Nam thì cũng đừng lấy làm lạ. Còn, ?oChina has kept its restrictions on portfolio capital inflows, helping it to hold down its exchange rate?. Trong khi đó, giới đầu tư tài chính vẫn còn đủ ?ongón nghề?, như hình thức ?ocarry trade? - tức là vay bằng loại tiền có lãi suất thấp như đồng yen, chuyển sang tiền có lãi suất cao để đầu tư.

    Vì những diễn tiến này cho nên chúng ta sẽ thường đọc thấy những mẩu tin như: Government mulls issue of US$1 billion in currency stabilization bonds (tính chuyện phát hành các loại trái phiếu chính phủ nhằm ổn định tỷ giá); Countries with large holdings of dollars in their foreign-exchange reserves are showing a new willingness to dump the dollar in favor of the rising euro (chuyển dự trữ ngoại tệ bằng đô la sang euro)...

    Buồn cười là một số báo đưa tin: ?oAnecdotal evidence suggests that drug dealers and money launderers now prefer euros to dollars?. Anecdotal evidence là các bằng chứng riêng lẻ, rải rác theo kiểu ?ogiai thoại? chứ không phải dựa trên khảo sát khoa học. Ở thế giới ngầm, giới giang hồ chọn loại tiền nào chứng tỏ tiền đó ổn định nhất.

    Riêng ở Việt Nam, tờ Wall Street Journal đưa tin: ?oVietnam widened the trading band for its currency, a move observers said is part of a long-term effort by the country to liberalize its currency regime but that won?Tt lead to strengthening in the dong?. Trading band là biên độ giao dịch, được nới lỏng từ cộng trừ 0,25% lên 0,5%. Tuy nhiên, tờ báo này cũng nhận định, về ngắn hạn, ?othe latest move may be tied more to short-term shortages in the supply of dong than longer-term goals?. Thiếu tiền đồng là vì dòng vốn trực tiếp, gián tiếp đổ vào nhiều, Ngân hàng Nhà nước mua không hết nên có động thái nới lỏng biên độ giao dịch. Về dài hạn, tờ báo này cho rằng: ?oThe central bank is expected to continue to push its daily parity rate lower to weaken the dong over the long term?. Daily parity rate ở đây chính là tỷ giá bình quân liên ngân hàng hàng ngày; to push... lower đôi lúc được diễn đạt ngược lại trong tiếng Việt nên chú ý kẻo nhầm.
    (Nguồn : Thời Báo Kinh Tế Sài Gòn 3-2007)
  4. DekAiSoEm

    DekAiSoEm Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    19/03/2007
    Bài viết:
    95
    Đã được thích:
    0
    iPhone gây chấn động
    Chưa từng thấy chuyện một hãng giới thiệu một chiếc điện thoại di động mới mà báo chí khắp thế giới lại tranh nhau đưa tin, viết bài bình luận sôi nổi, kể cả các tờ báo lớn, chuyên bàn chuyện ?ođại sự?. Ấy là chuyện ?oApple drops a bombshell with iPhone? như tít rất chân phương của CNN hay tít rất độc đáo của International Herald Tribune: ?oThe thingamabob that does the job is Apple''s new iPhone?. Bombshell ngoài nghĩa quả bom ra còn có nghĩa một cú ngạc nhiên gây choáng váng. Còn thingamabob hay thingamajig được dùng khi ta không biết dùng từ gì để diễn tả nó - theo kiểu ?ocái đó đó?.

    Trước hết, cần nhớ chiếc điện thoại này đến tháng 6-2007 mới bán ở Mỹ, dân châu Á phải đợi đến đầu năm 2008 mới có mà mua. Từ để diễn tả một vật chỉ mới ở dạng phiên bản mẫu, chưa sản xuất đại trà là prototype: ?oThe iPhone is still in an advanced prototype stage?. Khi viết: ?oThe name iPhone could be doing Apple a disservice?, ý của tác giả muốn nói hai chuyện - tranh chấp tên iPhone mà hãng Cisco cũng đang sử dụng cho sản phẩm của họ và, ý này mạnh hơn, tên iPhone chưa nói lên hết tính năng của thiết bị này. (Nếu tra cứu từ điển và thấy họ giải thích to do somebody a disservice là báo hại ai, chơi khăm ai một vố, thì chính cuốn từ điển này báo hại bạn vì có thể làm bạn hiểu sai).

    Những người được sử dụng thử chiếc iPhone không tiếc lời khen ngợi: ?oThe iPhone?Ts beauty alone would be enough to prompt certain members of the iPod cult to dig for their cre*** cards?. Đấy là nói về hình thức bên ngoài; trong câu này có cụm từ iPod cult là những người say mê iPod và dig for their cre*** cards là dốc tiền ra mua (kể cũng lạ, thành ngữ thông dụng thời trước là dig [deep] into their pockets). Quan trọng hơn là chức năng bên trong: ?oBut its Mac OS X-based software makes it not so much a smart phone as something out of the film Minority Report?. Hệ điều hành của máy Mac là OS X, cả câu ý nói nhờ các phần mềm chạy trên nền OS X, iPhone không chỉ đơn thuần là một chiếc điện thoại thông minh mà còn là một thiết bị như từ trong bộ phim khoa học viễn tưởng Minority Report đi ra. Trong bộ phim này của đạo diễn Steven Spielberg, nhân vật chính do Tom Cruise đóng, điều khiển các màn hình ảo bằng các ngón tay. BBC trích lời một chuyên gia rằng: ?oSteve Jobs is right when he says that no one wants a stylus?. Chắc các bạn đã từng thấy nhiều người sử dụng cây bút chọt lên màn hình cảm ứng của loại điện thoại PDA, cái đó gọi là stylus. Một người khác có ấn tượng mạnh về chức năng ?oautomatically detects when the user has rotated the device from portrait to landscape and changes the contents of the display accordingly?. Các từ portrait (màn hình đứng) landscape (màn hình ngang) chắc đã quá quen thuộc với dân yêu thích tin học nhưng những người thuộc thế hệ cũ ắt vẫn còn quen với nghĩa bình thường của chúng hơn (chân dung và phong cảnh).

    Thấy các báo khác khen quá nên một tác giả sốt ruột tự hỏi: ?oSo is this iPhone hoopla only evidence of Apple''s public-relations panache, or does it signal a seismic shift in the mobile-communications market??. Trong câu này có mấy từ đáng lưu ý: hoopla là quảng cáo rùm beng; panache là sự phô trương; và seismic shift ở đây là sự dịch chuyển gây chấn động, một sự chuyển hướng căn cơ. Chính tác giả này cũng phải trả lời: ?oBoth, analysts say?.

    Bây giờ chúng ta hãy xem một tờ báo chuyên nghiệp bình luận như thế nào. Tạp chí PC World trong bài ?o20 Things We Don''t Know About the iPhone? đặt vấn đề về giá. ?oPrices quoted by Jobs - $599 for the 8GB model and $499 for the 4GB phone - are the discounted prices that require a two-year Cingular contract?. Ở các nước như Mỹ, giá chiếc điện thoại di động rẻ như cho không vì người mua phải ký hợp đồng một hay hai năm với hãng cung cấp dịch vụ và hàng tháng phải trả tiền thuê bao ở mức nào đó. Cho nên giá iPhone qua nhà cung cấp độc quyền Cingular chưa phải là giá thật. Từ đó, ta mới thường thấy các từ unlocked phone, tức là loại điện thoại ?ocó trợ giá? này thường bị khóa mã, phải bẻ khóa mới dùng ở thị trường khác được.

    Một vấn đề khác PC World đặt ra là ?oHow well will the iPhone sync with Windows applications??. Các loại điện thoại thông minh thường kết nối để ?ođồng bộ hóa? với máy tính - động từ là sync, danh từ là synchronization. Có chuyện này vì Apple với Microsoft như mặt trời với mặt trăng từ lâu. Một câu hỏi thú vị khác là: ?oWill the iPhone kill sales of iPods??. Ấy là vì Apple đang ăn nên làm ra nhờ doanh thu từ máy iPod nên nếu người dùng ngưng mua iPod để chờ iPhone thì liệu ?oWill investors conclude that Jobs''s keynote was a big mistake if iPod profits go down the drain for two quarters??. Keynote ở đây là nói gọn cụm từ keynote address; go down the drain là trôi sông, đổ biển. Hãy chờ xem.
    (Nguồn : Thời Báo Kinh Tế Sài Gòn 4-2007)
  5. DekAiSoEm

    DekAiSoEm Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    19/03/2007
    Bài viết:
    95
    Đã được thích:
    0
    Doanh nhân trong năm

    Tạp chí Fortune vừa bình chọn doanh nhân trong năm của châu Á trên số báo ghi ngày 22-1-2007. Đó là Tổng giám đốc Sunil Mittal của hãng điện thoại di động lớn nhất Ấn Độ - Bharti Airtel. Câu chuyện lập nghiệp của ông này rất thú vị nhưng ở đây chúng ta chỉ chú ý đến tiếng Anh dùng trong bài này.

    Trong câu dẫn vào bài, tác giả viết: ?oIndia?Ts Sunil Mittal has built a mobile-phone empire by turning outsourcing on its head?. Cụm từ to turn something on its head là thay đổi hoàn toàn, làm chuyện ngược lại. Từ outsourcing là một từ thời thượng, thường hiểu theo nghĩa các công ty phương Tây chuyển một số công đoạn sản xuất hay dịch vụ sang các nước đang phát triển như Ấn Độ để tiết kiệm chi phí. Nhưng Mittal làm ngược, outsourcing công việc của mình cho các hãng phương Tây!

    Hai câu sau sẽ làm rõ ý đó: ?oIn 2004 he signed contracts worth $400 million to hand over operation of Bharti?Ts entire phone network to Sweden?Ts Ericsson, Germany''s Siemens and Finland?Ts Nokia?. Như vậy ông ta giao việc điều hành mạng điện thoại di động cho các công ty này và trả phí dựa trên lưu lượng cuộc gọi. ?oThat same year, Mittal signed a ten-year, $750 million contract with IBM, farming out the bulk of Bharti?Ts information-technology services, including billing, management of customer accounts and even operation of the Bharti intranet?. Động từ to farm out ở đây tương tự như outsource.

    Thoạt tiên, chiến lược này bị mọi người trong công ty phản đối dữ dội. ?oIn the telecom world, turning your network over to another firm is heresy?. Heresy có nghĩa nguyên thủy là dị giáo, ở đây là một ý tưởng điên rồ, dị biệt. Thế nhưng, chính cách làm này đã ?ofree Bharti to do what it does best - marketing, devising new services for its customers, and searching for new business opportunities?. Cái này trong ngôn ngữ quản trị gọi là tập trung vào core competencies (năng lực lõi).

    Kết quả là, ?o[Bharti Airtels] wireless subscriptions have shot past the 30 million mark. For the fiscal year ending this March, the company is expected to report revenue of more than $4 billion, up from $509 million in 2003?. To shoot past the 30 million mark là nhanh chóng vượt qua mốc 30 triệu thuê bao. Ở nhiều nước, năm tài chính (fiscal year) khác với năm theo lịch (calendar year), như ở đây tính từ đầu tháng 4 năm này đến cuối tháng 3 năm sau. ?oAnalysts expect earnings to exceed $800 million this year - as major rivals bleed red ink?. Lạ một điều bản báo cáo kết quả kinh doanh của các công ty tránh tối đa việc dùng từ profit, họ dùng income hay earnings, nghe có vẻ ít ?olý tài? hơn chăng? Và có lẽ chúng ta đã biết in the red là thua lỗ, in the black là làm ăn có lãi nhưng ở đây dùng động từ bleed red ink rất hình tượng. Thật ra ngày xưa trong sổ sách kế toán người ta hay dùng mực đỏ để chỉ những khoản lỗ chứ không có máu me gì ở đây cả.

    Phần lớn bài viết dành để kể những chặng đường khởi nghiệp lúc Mittal còn trẻ, đáng chú ý nhất là giai đoạn ông nhảy vào ngành điện thoại di động. ?oWhen the government invited bids for mobile licenses in cities across India, Bharti sat on the sidelines, unwilling to match the sky-high offers of competitors?. Nên nhớ hầu như ở nước nào cũng tổ chức đấu thầu quyền khai thác mạng điện thoại di động với giá phải trả cho chính phủ rất cao. Nói Bharti ?osat on the sidelines? có nghĩa đứng ngoài cuộc đua tranh này (tiếng Anh ngồi; tiếng Việt lại đứng!). On the sidelines cũng thường được dùng trong văn báo chí khi phóng viên tường thuật một việc gì đó ?obên lề? một sự kiện chính. ?oLater, when rivals who overpaid went bust, it picked up assets on the cheap?. To go bust là vỡ nợ; trong chơi bài xì dách, là khi rút bài lố, cộng lại quá 21 điểm. Cũng nên để ý cụm từ on the cheap - [mua lại] với giá rẻ mạt. Đây là đặc ngữ có nghĩa chính là bằng phương tiện rẻ (to travel to Europe on the cheap). Đặc ngữ cheap at twice the price cũng là cực kỳ rẻ.

    Bây giờ Mittal đang chuẩn bị nhảy vào một lĩnh vực mới - bán lẻ, lần này liên doanh với một tên tuổi nổi tiếng khác là hãng Wal-Mart của Mỹ. Dự án này không dễ thành công vì ?oIndia?Ts restrictions on foreign retailers reflect fears that global giants will run roughshod over mom-and-pop stores?. To run roughshod over là chèn ép, đè bẹp; còn mom-and-pop stores là các cửa hàng tạp hóa nhỏ, kiểu kinh doanh gia đình. Hơn nữa, theo Fortune, ?oWal-Mart, a lightning rod for criticism in its home market, has stumbled in several efforts to expand overseas?. Người viết dùng hình tượng cột thu lôi (lightning rod) rất hay vì ở đây hiểu theo nghĩa Wal-Mart liên tục chịu điều tiếng dư luận ở ngay tại Mỹ vì quan hệ với nhân viên rất xấu và cũng đã thất bại ở nhiều thị trường nước ngoài. Tuy nhiên, Mittal xem đây là một thách thức mới khi nói: ?oAs an entrepreneur, I need to scale a few more peaks before I hang it up?. Đặc ngữ hang it up là give up, quit, còn scale a few more peaks là đạt thêm một ít đỉnh cao nữa. Âu đó cũng là phẩm chất của một doanh nhân hàng đầu.

    (Nguồn : Thời Báo Kinh Tế Sài Gòn 5-2007)
  6. DekAiSoEm

    DekAiSoEm Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    19/03/2007
    Bài viết:
    95
    Đã được thích:
    0
    Năm Hợi và doanh nghiệp

    Chỉ còn mấy tuần nữa, chúng ta sẽ bước vào năm Đinh Hợi mà tiếng Anh gọi là ?othe Year of the Pig?. Trang web ?oThe Entrepreneurial Mind? nhân dịp này đã cất công sưu tầm các câu nói của các nhân vật nổi tiếng có liên quan đến con heo và bình luận, gắn kết chúng với chuyện kinh doanh khá thú vị với tựa đề ?oEntrepreneurship and the Year of the Pig?.

    Đầu tiên là một câu nói dí dỏm của nhà viết kịch nổi tiếng George Bernard Shaw: ?oI learned long ago never to wrestle with a pig. You get dirty, and besides, the pig likes it?. To wrestle là vật lộn. Ông này có rất nhiều câu nói được trích dẫn vì chúng biểu lộ một óc khôi hài, biết kết nối những chuyện nhỏ nhưng với một hàm ý sâu sắc. Ví dụ: ?oAlcohol is the anesthesia by which we endure the operation of life?. Anesthesia là thuốc gây mê; còn operation ở đây hiểu theo cả hai nghĩa: cuộc phẫu thuật và sự vận động của cuộc đời, những thăng trầm của cuộc sống.

    Với câu trên, trang web này bình luận: ?oThe next time you are tempted to follow the lead of a less than scrupulous competitor, especially when it comes to an issue of ethics and your integrity, remember this saying. And also remember that if you wrestle with too many pigs in the mud, you might start to like it as much as they do?. Bernard Shaw nói chung chung, người bình luận nói cụ thể vào chuyện đạo đức kinh doanh. To follow the lead là bắt chước; scrupulous là trung thực (chú ý cách nói a less than scrupulous competitor nhằm nhấn mạnh theo kiểu một đối thủ không lấy gì làm lương thiện cho lắm).

    Ambrose Bierce là một nhà văn nổi tiếng nhờ cuốn từ điển Devil?Ts Dictionary, là một dạng ?otừ điển tra ngược?. Ví dụ ông ta định nghĩa từ cat (con mèo): ?oA soft indestructible automaton provided by Nature to be kicked when things go wrong in the domestic circle?. In the domestic circle là cách nói trang trọng hóa một cách khôi hài từ ?ofamily?. ?oCongratulation?, theo ông này là ?oThe civility of envy? hay ?oCorporation? chỉ là ?oAn ingenious device for obtaining individual profit without individual responsibility?. Hay nhất là định nghĩa của từ ?oLove? - ?oA temporary insanity curable by marriage?.

    Trên trang web này định nghĩa của Bierce về một cuộc kiện tụng (Lawsuit) được sử dụng: ?oA machine which you go into as a pig and come out of as a sausage?. Hoàn toàn bất ngờ! Thật ra trang The Entrepreneurial Mind lấy chuyện này để cảnh báo doanh nghiệp nên phòng tránh chuyện ?ođáo tụng đình? - ?oAvoiding litigation is never completely possible, but there are some common sense ways to avoid becoming someone?Ts sausage?. Litigation chính là việc kiện tụng, tranh chấp; phần sau nói về một số cách thức để tránh bị ?olàm thịt? trong tranh chấp. Trang web khuyên: ?oDevelop a strong shareholder agreement before you start your business. Continue to develop your personnel systems, and spend a little money on an employment attorney along the way to improve your litigation protection?. Các câu này về mặt tiếng Anh không có gì đặc biệt trừ cụm từ along the way dễ bị hiểu sót, ở đây là cùng lúc đó, nhân tiện, nhân thể thì...

    Câu trích thứ ba thuộc loại khuyết danh: ?oThe difference between involvement and commitment is like an eggs-and-ham breakfast: the chicken was involved - the pig was committed?. Mặc dù khuyết danh (anonymous), đây là một câu so sánh vừa hình tượng, vừa sâu sắc về hai tâm thái ?oinvolvement? (có tham gia, có dính líu) như câu ?oI?Tm involved in his project? và commitment (cam kết gắn bó, tận tâm tận lực). Hai từ này khác nhau xa như trong món trứng chiên thịt nguội - con gà chỉ tham gia gián tiếp bằng quả trứng còn con heo hy sinh thân mình làm món thịt - một dạng commitment 100%!

    Ở đây, người bình luận cho rằng làm doanh nhân phải dấn thân chứ không thể chỉ get involved được: ?oIn the world of entrepreneurship, at some time you have to accept that you are like the pig when it comes to breakfast!?.

    Các câu trích dẫn thường dùng từ dễ nhưng hơi khó hiểu vì hàm ý của chúng. Với câu trích của John Howard (Thủ tướng Úc): You can?Tt fatten the pig on market day, chúng ta phải hiểu market day là ngày đem heo ra chợ bán và lúc làm sao vỗ béo heo để bán được giá cho kịp. Trong trường hợp này trang web bình: ?oThere is no magic that can make your business more valuable at the time you are ready to move on?. Doanh nhân thường xây dựng doanh nghiệp lớn mạnh để đến lúc nào đó, bán doanh nghiệp đi để chuyển sang dự án khác - cái đó gọi là exit strategy hay exit planning, thường chiếm một phần cụ thể trong kế hoạch khởi nghiệp. Nhưng đúng là ?oBuilding value in your business is a long-term process that takes consistent commitment? - nên mới có câu ?oYou can''t fatten the pig on market day?. Trong câu bình luận nên chú ý cụm từ ?oto move on? là chuyển sang làm việc khác, chuyển sang hướng mới như câu: ?oHe wrote popular songs in the 1920s but moved on to become a producer of musicals in the 1940s?.
    (Nguồn : Thời Báo Kinh Tế Sài Gòn 6-2007)
  7. DekAiSoEm

    DekAiSoEm Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    19/03/2007
    Bài viết:
    95
    Đã được thích:
    0
    Chả ai kém ai
    Những tưởng chỉ có khách hàng Việt Nam than phiền nhân viên các ngành dịch vụ như khách sạn, nhà hàng... coi trọng khách nước ngoài hơn khách trong nước. Ngờ đâu đầu tuần này tờ Straits Times của Singapore cũng có một bài sâu sắc về tâm lý tương tự với nhan đề ?oOf Singapore Girls and white men?.

    Có lẽ người đưa giới từ of vào đầu tựa sách, không phải mang tính hàn lâm như những tác phẩm nghiên cứu nặng nề ngày xưa, mà tạo được một phong cách văn học đặc trưng là John Steinbeck với tác phẩm ?oOf Mice and Men? (chúng ta thường quen với lối dịch ?oCủa chuột và người? - trong khi đúng ra phải nói ?oVề chuột và người?). Tựa bài báo nói trên cũng là một dạng bắt chước Steinbeck.

    Bài báo bắt đầu bằng câu: ?oIt is time to get over our colonial hang ups and give the Singapore Girl a break?. Khá dễ nhầm hai từ hangover (đêm hôm trước uống rượu nhiều, hôm sau sẽ bị hangover) và hang-up (trở ngại về mặt tâm lý). Ở đây ý tác giả nói đã đến lúc cần vượt qua mặc cảm là dân thuộc địa. Còn Singapore Girl là hình ảnh các cô tiếp viên hãng hàng không Singapore Airlines sử dụng để quảng bá cho mình từ hàng chục năm nay. Dù đây là chiến dịch quảng cáo thành công, theo Reuters, ?ocritics complain the Singapore Girl concept is ***ist, outmoded and largely intended to serve male passengers?T fantasies of desirable, subservient Oriental women?. Nên nhớ ***ist ở đây không có gì là *** cả, nó chỉ có nghĩa phân biệt giới tính.
    Vì sao tác giả đề nghị ?ogive the Singapore Girl a break?? (To give someone a break là tha cho ai, đừng quấy rầy nữa, đừng chê bai nữa). Đầu tiên tác giả nhắc lại cảm giác chung của nhiều người: ?oThe coup de grace was the observation that on flights to the United States and Britain, Singaporean attendants would give good service to only Caucasians but not to Singaporeans?. Coup de grace ở đây dùng theo ý ?ogiọt nước làm tràn ly?; để miêu tả người da trắng phương Tây có từ Caucasian.

    Sau đó, tác giả mở rộng ra với nhận xét: ?oIt is practically a knee-jerk reaction these days to blame the white man for many of Singapore?Ts ills?. Có lẽ chúng ta đều nhớ hình ảnh người bác sĩ dùng cây búa nhỏ gõ vào đầu gối để đo lường phản xạ của người bệnh - knee-jerk reaction do đó là phản xạ ngay tức khắc, phản ứng tự động. Cái hay là từ này được dùng kèm từ ills, vừa là bệnh tật vừa là điều xấu, tệ nạn.

    Chính những phản ứng, những nhận xét trên là một phần của tâm lý người dân thuộc địa mà theo tác giả, dân Singapore cần vượt qua. Hiện nay hãng Singapore Airlines đang cân nhắc thiết kế lại hình ảnh Singapore Girl như thông tin trên bài báo: The news broke that the fate of the Singapore Girl was hanging in the balance. To hang in the balance là đang chờ được quyết định có tiếp tục tồn tại hay không. Tác giả đề nghị: Following current practice, let?Ts not put her out to pasture. To put someone out to pasture cũng là một thành ngữ mang nghĩa cho ai về hưu vì đã hết thời như trong câu: He felt he was still too young to be put out to pasture. Tốt nhất là, ?olet?Ts upgrade her skills and teach her new things? vì ?oAs someone who has contributed to Singapore?Ts success for 35 years, she deserves to be heard?.
    Cũng là chuyện thay đổi hình ảnh, diễn viên điện ảnh Daniel Radcliffe nổi tiếng trong vai Harry Potter tuần trước đã làm nhiều bậc phụ huynh lên tiếng: ?oHarry Potter star Daniel Radcliffe has got some parents steaming over his racy new stage play role?. Steam ngoài nghĩa bốc hơi nước còn có nghĩa nổi giận; người viết sử dụng từ racy ở mức độ nhẹ nhất của nghĩa ?osỗ sàng, không đứng đắn? vì racy còn có nghĩa đặc sắc, hấp dẫn. Cậu bé Harry Potter ngày nào năm nay đã 17 tuổi, có tham gia đóng kịch trong một vở diễn sẽ công diễn vào tháng sau ở London. Kịch người lớn nên các tấm ảnh giới thiệu quảng cáo trước khá gây sốc, dù thật ra cũng chẳng có gì đáng làm ầm ĩ: ?oOne of the publicity photos for the play shows a topless and buffed Radcliffe being hugged by a naked woman. Another shows him leaning against bales of hay as he stares up at the topless woman. A third has him posing in front of a white horse?. Cũng lạ, topless thường dùng cho phụ nữ, ai lại dùng để miêu tả đàn ông!
    Thật ra Radcliffe chỉ muốn thoát khỏi hình ảnh Harry Potter để trở thành một diễn viên có nhiều vai diễn. Trả lời phỏng vấn tờ Newsweek, cậu nói: ?oPart of me wants to shake up people?Ts perception of me, just shove me in a blender?. Ý nói mọi người cứ nhét cậu vào máy xay sinh tố, buộc cậu chết cứng với vai Potter. ?oIt?Ts a really challenging play, and if I can pull it off, I hope people will stop and think, Maybe he can do something other than Harry?. To pull off là làm được chuyện gì đấy mặc dù gặp nhiều khó khăn như trong câu: ?oHe pulled off a last-minute victory?.
    (Nguồn : Thời Báo Kinh Tế Sài Gòn 7-2007)
  8. DekAiSoEm

    DekAiSoEm Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    19/03/2007
    Bài viết:
    95
    Đã được thích:
    0
    Cạnh tranh bằng giá
    Dân trong ngành quản trị kinh doanh nói riêng và kinh tế nói chung có những từ ngữ đặc biệt, có thể gây khó hiểu do người ?ongoại đạo?. Ví dụ, từ ?orent-seeking? nghe qua tưởng đâu là tìm kiếm tiền thuê nhà! ?oRent-seeking? có thể hiểu nôm na là ?ochạy chọt?, tức là lợi dụng quan hệ, tìm cách vận động hành lang để doanh nghiệp mình hưởng lợi, doanh nghiệp đối thủ bị thua thiệt. Khi phê phán chính sách khuyến khích các vụ kiện bán phá giá của Mỹ, một nghiên cứu kết luận: ?oBy increasing the total benefits accruing to industries filing successful petitions, the law subsidizes rent-seeking?. Subsidize ở đây là khuyến khích.

    Một từ khác cũng dễ gây hiểu nhầm - free rider, là người ngồi không hưởng lợi. Trong ví dụ về kiện bán phá giá nói trên, giả thử có chín công ty chung sức hợp tác, gánh chịu chi phí để thúc đẩy vụ kiện, một công ty không chịu làm gì cả. Nếu vụ kiện có kết quả, cả 10 được hưởng lợi và công ty thứ 10 chính là một free rider. Chỉ có thể loại trừ vấn nạn ?oăn theo? này bằng luật pháp - ?oBy awarding these subsidies only to those firms that actively support the petition, it mitigates the free rider problem tra***ionally associated with collective actions?. Mitigate là giảm bớt, giảm nhẹ còn collective actions là các vụ kiện tập thể.

    Tuần này chúng ta hãy tập trung vào một khái niệm - giá - để đọc một số bài báo kinh tế liên quan. Trong bài báo mang tựa đề ?oMatch me if you can? trên tờ Financial Times, tác giả Tim Harford cho rằng: ?oPrice transparency is a double-edged sword?. Chắc các bạn còn nhớ bộ phim Catch me if you can của Steven Spielberg do Tom Hanks và Leonardo DiCaprio đóng. Tựa đề là một cách nhại tên bộ phim, mang nghĩa ?oCó giỏi thử giảm giá theo tôi?. Vì sao tác giả cho rằng công khai giá cả là con dao hai lưỡi? Lưỡi thứ nhất: ?oIf customers can easily compare lots of prices, then they will seek out the best deal?. Nhờ Internet, chuyện tìm ra nơi chào giá tốt nhất là rất dễ dàng, nhờ thế cạnh tranh bằng giá rất dễ thu hút khách hàng. Nhưng lưỡi dao thứ hai: ?oBut if customers can easily compare lots of prices, so can competitors, and if they quickly cut prices in response, they will also win back customers very quickly?. Vì thế, tác giả kết luận: ?oCompanies will realise that cutting prices to win market share is a mug?Ts game?. A mug?Ts game là chuyện vô vọng.

    Tờ The Economist cũng vừa có một bài báo giải thích vì sao các hãng hàng không giá rẻ có thể chào giá vé rẻ như cho không. Tựa đề bài báo: ?oLow-cost airlines - Fare game? cũng là một cách chơi chữ. Người ta thường dùng từ fair game để diễn đạt ý kẻ bị săn đuổi (Everyone is fair game); ở đây fare game là cạnh tranh bằng giá vé nhưng vẫn có hàm ý ai cũng bị ảnh hưởng vì trò giảm giá của các hãng này. Trong ngành hàng không có các từ short-haul, medium-haul và long-haul để chỉ các loại tuyến bay: ngắn, trung và dài. Các hãng hàng không giá rẻ thường chỉ bay các tuyến ngắn nhưng nay ?oBudget airlines take on long-haul routes?. Take on là ?oto fight or compete against someone?. Tuy nhiên, cạnh tranh bằng giá ở phân khúc thị trường này là điều không dễ và người ta tiên đoán ?oThe best that low-cost airlines can hope for on an all-economy long-haul service is a slender 20% price advantage over the established carriers?. Như vậy so với các hãng hàng không truyền thống, giá vé các hãng giá rẻ có giảm cũng chỉ tối đa đến mức 20% mà thôi.
    Tờ New York Times cũng có bài về giá nhưng ở đây là ?ocongestion pricing?, được bài báo giải thích: ?oThe concept of charging higher fees to consumers for a good or a service at times of heavy use?. Loại định giá theo thời điểm, nhiều khách - giá cao, vắng khách - giá rẻ như vậy đã được sử dụng trong các ngành như khách sạn, điện thoại đường dài, hàng không... Bài báo nói về chuyện áp dụng ?ocongestion pricing? vào quản lý đô thị để giảm nạn kẹt xe. ?oCongestion pricing in theory encourages people to car-pool, or to drive at different times of the day, or to take the train or bus?. Ở California, chẳng hạn, nếu chú ý ta sẽ thấy trên xa lộ có một làn đường ưu tiên nằm trong cùng, dành riêng cho ?ocar-pool?, tức là những người đi chung xe, vì giảm lượng xe lưu thông nên được ưu tiên. Tờ New York Times nhận xét: ?oWhile London and Stockholm have successfully enacted plans that levy fees on drivers who want to enter traffic-clogged city streets, the United States has been slow to apply the concept on the roads?. Levy fees là đánh phí; traffic-clogged city streets là đường phố đông nghẹt xe. Hiện nay ở Mỹ, việc tính phí giao thông như kiểu Singapore, Stockholm chỉ mới được thí điểm như ở San Diego, ?oon an eight-mile stretch of Interstate 15, high-occupancy toll, or H.O.T., lanes can be used by individual motorists willing to pay fees that vary throughout the day, depending on traffic con***ions?. Nên ghi nhớ từ viết tắt mới này để khỏi nhầm vì H.O.T. chính là lệ phí giao thông trên đường nhiều người sử dụng.
    (Nguồn : Thời Báo Kinh Tế Sài Gòn 10-2007)
  9. DekAiSoEm

    DekAiSoEm Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    19/03/2007
    Bài viết:
    95
    Đã được thích:
    0
    Kỳ vọng quá lớn?
    Tuần rồi tờ Asia Times có bài về Việt Nam với nhan đề: ?oVietnam has second thoughts about WTO?. Second thought là ?othinking again about a choice previously made? nên có thể dịch nôm na là ?ohối tiếc?, ?oân hận? như trong câu ?oHe had second thoughts about his purchase? - biết vậy khoan mua món đó đã.

    Ấy là vì tác giả chủ quan suy diễn khi có tin đồn Việt Nam sẽ kiểm soát dòng vốn đầu tư gián tiếp. Kể ra cũng lạ, trước và sau khi Việt Nam vào WTO, dư luận trong và ngoài nước rất hăm hở, kỳ vọng vào sự ?ocất cánh? của nền kinh tế Việt Nam. Nay một phần kỳ vọng này chuyển vào thị trường chứng khoán, dư luận lại tỏ ra lo lắng cho sự phát triển đột biến này.

    Trở lại bài báo của Asia Times, tác giả lý giải: ?oThe market euphoria has local financial authorities in a funk?. Euphoria là sự hưng phấn còn to have someone in a funk là tình trạng ngược lại - a nervous depression. Hai lý do chính: ?oThat?Ts partly because huge capital inflows have limited the central bank?Ts monetary-policy options to manage inflation and is also starting to put severe strains on its local-currency peg?. Câu này ý nói tiền đổ vào quá nhiều làm Ngân hàng Nhà nước không có nhiều lựa chọn khi muốn kiểm soát lạm phát bằng các chính sách tiền tệ và cũng làm cho việc gắn kết tiền đồng với các ngoại tệ hao tổn nguồn lực nhiều hơn.

    Trong khi đó, tạp chí Time cũng có một bài dài về thị trường chứng khoán Việt Nam ở dạng phóng sự, theo chân những người chơi cổ phiếu chưa niêm yết. Để diễn tả sự sôi động của thị trường phi chính thức, tác giả viết: ?oThink of it as an amorphous eBay for speculators, an ad hoc gray market that sprouted spontaneously from the pent-up desire among the Vietnamese to cash in on the country''s economic boom?. eBay là trang web chuyên về bán đấu giá lớn nhất thế giới - ở đây là một eBay vô định hình; pent-up desire là sự khao khát bị dồn nén. Nên chú ý đến cụm từ cash in on the country?Ts economic boom chính là kỳ vọng tận dụng cơ hội ?okiếm chác? nói ở trên.

    Nhận xét về tình hình này, một nhà kinh tế của Ngân hàng Thế giới ở Hà Nội phải thốt lên: ?oIt?Ts the Wild West?. Nửa cuối thế kỷ thứ 19, dân Mỹ háo hức đổ về miền Tây để tìm cơ hội làm giàu, cụm từ ?omiền Tây hoang dã? từ đó được dùng để chỉ tình trạng tranh nhau làm giàu trong sự hỗn loạn, tranh tối tranh sáng.

    Rủi ro ở thị trường này, như tác giả nhận xét, ?onot just because of the potential for fraud and theft?. Nó còn bởi ?ounlisted companies were under no obligation to disclose financial information, so investors had few ways to gauge company performance or whether an investment was sound?. Under no obligation to disclose là không có nghĩa vụ phải tiết lộ còn sound ở cuối câu là đúng đắn.

    Buồn cười nhất là nhận xét của một chuyên gia đầu tư nước ngoài: ?oBasically, the way stocks are researched is ?~My grandfather?Ts uncle?Ts cousin?Ts wife works at this company and says it?Ts a good buy?T?. Đừng cố gắng dịch cho chính xác cụm từ ?omy grandfather?Ts uncle?Ts cousin?Ts wife? làm gì cho mệt, chỉ cần hiểu đó là người bà con xa lắc xa lơ, bắn súng đại bác ba ngày chưa tới, bảo cổ phiếu ấy mua được đấy.

    Thật ra ở thị trường chứng khoán nước ngoài, theo tường thuật của báo giới quốc tế, cũng bị tác động bởi những điều tưởng chừng phi lý. Tờ International Herald Tribune tiết lộ: ?oGreenspan, in retirement, upsets the markets? - và cho rằng đợt giảm giá chứng khoán khắp thế giới trong tuần qua là do phát biểu của Alan Greenspan, cựu Thống đốc Cục Dự trữ Liên bang Mỹ. Trong các buổi trò chuyện thân mật (intimate conversations) với ông này mà các nhà đầu tư phải trả 150.000 đô la để tham dự, Greenspan chỉ cần thốt lên từ ?osuy thoái? là thị trường chao đảo ngay. ?oFirst on Monday and then again Thursday, Greenspan upset stock markets merely by uttering the word ?orecession? and saying that one might but probably would not occur by the end of this year?.

    Có thể phần sau của câu trích trên làm chúng ta lúng túng: might occur nhưng probably would not occur là sao? Nguyên văn câu nói của Greenspan là ?oBy the end of the year, there is a possibility, but not a probability, of the U.S. moving into a recession?. Cả hai từ possibility lẫn probability đều có nghĩa có khả năng xảy ra nhưng possibility là nói về cảm giác mơ hồ đến từ trực giác còn probability nói đến thông tin dựa vào dữ liệu chính xác.

    Mọi người khá ngạc nhiên vì ?oFor a man who had worked assiduously to keep markets calm while he ran the Fed, why was Greenspan now using an incendiary word-bomb??. Work assiduously cũng như work hard; còn an incendiary word-bomb (quả bom lời nói kích động) ở đây chính là từ ?orecession? nói trên. Thật ra, như sự khác biệt giữa hai từ possibility và probability đã cho thấy, Greenspan chỉ ?ocaution that the United States appeared to be at the end of a long expansion and that such times usually brought with them the seeds of a recession? - tức là sự phát triển kinh tế theo chu kỳ, hết thịnh đến suy mà thôi.
    (Nguồn : Thời Báo Kinh Tế Sài Gòn 11-2007)
  10. DekAiSoEm

    DekAiSoEm Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    19/03/2007
    Bài viết:
    95
    Đã được thích:
    0
    Tiếng Anh ở Trung Quốc

    Để chuẩn bị cho Olympic 2008 tại Bắc Kinh, chính quyền Trung Quốc đang có chiến dịch dọn dẹp các bảng biểu viết bằng tiếng Anh ?obồi? - từng là nguồn cảm hứng cho nhiều bài viết chọc quê cũng như tán thưởng. Loại tiếng Anh ?othiếu chuẩn? này rất đa dạng, như nhận xét của tờ Wall Street Journal - They range from the offensive (?oDeformed Man,? outside toilets for the handicapped) to the sublime (on park lawns, ?oShow Mercy to the Slender Grass?).

    Trước khi nói vào chuyện chính, xin nhắc sơ qua xu hướng dùng uyển ngữ ở Anh, Mỹ. Trong tiếng Anh có một thể loại nói khéo - gọi là euphemism - được dùng để tránh gây đụng chạm; ví dụ để nói đến những người khuyết tật, các từ được dùng biến đổi từ chỗ nói thẳng thừng đến chỗ ngày càng khéo: crippled - handicapped - disabled - differently-abled. Vì thế tấm biển ghi ngoài toilet dành riêng cho người khuyết tật mà ghi ?oDeformed Man? như câu trích ở trên thì thiệt là chướng tai.

    Tuy nhiên, euphemism bị giới chính khách và giới quảng cáo lạm dụng nên đôi lúc cũng buồn cười không kém tiếng Anh bồi. Thay vì miêu tả một người có chiều cao khiêm tốn bằng từ short đơn giản, người ta phát minh ra từ ?oheight-challenged? (?ochiều cao khiêm tốn? cũng là một cách nói khéo trong tiếng Việt!); người mù được gọi là ?ovisually-impaired?; xe đã qua sử dụng là ?opre-owned vehicles?; nghề thu gom rác biến thành ?osanitation engineer?...

    Trong chiến tranh, đôi lúc thường dân bị thương vong, thay vì nói thẳng, người ta thích dùng từ ?ocollateral damage? - từng được dùng làm tựa đề một phim do Arnold Schwarzenegger thủ vai chính. Nếu chú ý, chúng ta sẽ thấy người Mỹ dùng các từ khác nhau để miêu tả trục trặc sức khỏe tâm thần của người lính sau các cuộc chiến: Shell shock (Thế chiến I) đ Battle fatigue (Thế chiến II) đ Operational exhaustion (Cuộc chiến Triều Tiên) đ Post-traumatic stress disorder (Cuộc chiến ở Việt Nam). Từ được dùng ngày càng tinh vi hơn.

    Trở lại đề tài chính, tiếng Anh ở Trung Quốc có nhiều lúc ?oquái đản? đến nỗi nhiều trang web được lập nên chỉ để sưu tầm các bảng hiệu, bảng thông báo loại này. Ví dụ tấm bảng cảnh báo người đi đường coi chừng dễ té vì đường trơn đã ghi: ?oSlip carefully? (Hãy trượt té một cách cẩn thận!). Các sai sót cũng đa dạng: sai từ (câu ghi trên thùng hàng: ?oDo not open with sharp instruction?); sai chính tả (phòng vệ sinh công cộng ?oPubic Toilet?); Sai vì diễn đạt (?oPlease don?Tt throw rubbish away?)...

    Có lẽ chúng ta cũng đã có dịp thưởng thức tiếng Anh Trung Quốc khi mua loại đĩa DVD phim nói tiếng Anh, có phụ đề tiếng Anh nhưng hoàn toàn không dính líu gì đến lời đối thoại đang diễn ra vì loại phụ đề này được dịch lại từ tiếng Hoa. Ví dụ lúc phim Mr. & Mrs. Smith mới ra, bản DVD lậu có những câu phụ đề như: ?oJane, stop the car!? bị biến thành ?oJean, parking, Jean!?; khi nhân vật chính tự giới thiệu: ?oI was an art history major?, phụ đề ghi: ?oI make a history for elephant time?; còn lúc hai người xưng tên rất bình thường ?oI?Tm Jane? và ?oI?Tm John? đã bị phụ đề chuyển hóa thành ?oI call Chien?, ?oI call John?... Thiệt hết biết.

    Vì lẽ đó, tờ Wall Street Journal cho biết: ?oFor the next eight months, 10 teams of linguistic monitors will patrol the city''s parks, museums, subway stations and other public places searching for gaffes to fix?. Gaffe là các câu hớ hênh như đã trích. Ví dụ bảng hiệu trước bệnh viện, trước ghi rất ?obình dân?: ?oHospital for Anus and Intestine Disease? đã được sửa thành ?oHospital of Proctology?. Coi chừng! Vì ở Việt Nam cũng có tình hình dùng tiếng Anh đầy sai sót tương tự, hy vọng có dịp sẽ đề cập sâu hơn. Cách làm của chính quyền Bắc Kinh cũng rất hay: kêu gọi mọi người phát hiện và chỉnh sửa qua một trang web rất thành công, thu hút sự tham gia của rất nhiều người. Chỉ có những người sưu tầm các câu Chinglish này là buồn. ?o[They] lament the loss of a source of amusement?.
    (Nguồn : Thời Báo Kinh Tế Sài Gòn 12-2007)

Chia sẻ trang này