1. Tuyển Mod quản lý diễn đàn. Các thành viên xem chi tiết tại đây

Tiếng Anh Thương Mại - Tản mạn cuối tuần (TBKTSG)

Chủ đề trong 'Anh (English Club)' bởi DekAiSoEm, 29/03/2007.

  1. 1 người đang xem box này (Thành viên: 0, Khách: 1)
  1. DekAiSoEm

    DekAiSoEm Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    19/03/2007
    Bài viết:
    95
    Đã được thích:
    0
    MBA là gì?
    Nhiều người học MBA thích nói đùa MBA là Married But Available. Có lẽ do đa phần học viên MBA đã ra đời làm việc nhiều năm, đã lập gia đình nhưng còn ham vui nên tự cho mình ?ovẫn còn son?. Cũng có người muốn giải thích, married ở đây là đã gắn bó với một cơ quan, doanh nghiệp rồi nhưng vẫn sẵn sàng đầu quân nơi khác nên tự giới thiệu là vẫn còn available! Là nói đùa vậy thôi; MBA - Master of Business Administration (Thạc sĩ quản trị kinh doanh) có nhiều loại.

    Xét theo phương thức học, nhiều trường đại học khắp thế giới chủ yếu nhắm đến người học ?otại chức? theo đúng nghĩa vừa đi làm, vừa học. Nhưng từ dùng của họ nghe rất kêu như executive (dành cho người đang quản lý doanh nghiệp), hoặc modular part-time (học theo học phần).

    Xét theo ngành học, thì bản thân các ngành được gọi bằng một từ khá lạ: concentration (hay focus). Ví dụ International Management Concentration tức là ngành chuẩn bị cho học viên vào làm tại các công ty đa quốc gia. Chương trình học như thế gồm hai phần gọi là core curriculum (phần chính) và phần chuyên ngành (electives) hay course options.

    Hiện có ba xu hướng chính trong đào tạo MBA. Một là rút ngắn thời gian, học chính quy thì khoảng một năm thay vì hai năm như trước, hai là chương trình đa dạng đáp ứng nhiều loại học viên với nhiều nhu cầu khác nhau; ba là sự quốc tế hóa chương trình để thu hút thêm nhiều học viên - được gọi là intakes. Vì vậy nhiều trường khuyên: ?oPrograms differ enormously in what they offer, the type of experience they provide, their cost, accessibility, duration etc - so careful research will be needed in order to make the right choice?. Cost thì dễ hiểu rồi, còn accessibility trong trường hợp này là địa điểm học có thích hợp không, giờ học có phù hợp không.

    Tài liệu hướng dẫn chọn trường có những thủ thuật thú vị. Ví dụ, người ta viết: ?oYou can compare the number of places available on a program - as identified in the entries in the database - with the actual number that entered the program last year?. Một bên là con số ?ochỉ tiêu tuyển? và một bên là con số thực tuyển. ?oIf the actual is less than the number of places made available it may indicate that the demand for the program was not as high as had been hoped by the School?. Dĩ nhiên nếu số sau thấp hơn số trước chứng tỏ nhu cầu vào học trường đó không cao lắm. Họ cũng khuyên nên chọn trường có ?oestablished program? - tức là có bề dày kinh nghiệm, tổ chức chương trình đã lâu.

    Một yếu tố quan trọng nữa là vị thứ xếp hạng của một chương trình - gọi là rankings. Người ta cảnh báo: ?oThe information on rankings must be used with some caution?. Vì xếp hạng có nhiều cách, theo nhiều tiêu chí, và nhiều đối tượng nên chúng chỉ có giá trị tham khảo. Nhiều trường quảng cáo cho việc họ được một tổ chức có uy tín nào đó công nhận - gọi là accre***ation. Tuy nhiên từ này cũng mang nhiều nghĩa tùy theo mỗi nơi. Có khi nó chỉ đơn thuần có nghĩa chính quyền cấp phép cho trường hoạt động; hay một trường đại học bảo trợ cho một viện nào đó đào tạo MBA. Nếu nói rõ được các tổ chức độc lập như AACSB (ở Mỹ và các nơi khác) hay AMBA (Anh và châu Âu) công nhận thì chương trình đó có uy tín. AACSB là The International Association for Management Education còn AMBA là Association of MBAs - thường chỉ công nhận chương trình chứ không phải công nhận trường. Lưu ý nữa là nếu trường nói họ là hội viên các tổ chức này không có nghĩa chương trình của họ đã được accre***ed.

    Nếu bạn nghĩ, sao dạo này đi đâu cũng nghe quảng cáo chương trình MBA mới, bạn không phải là người duy nhất. Hãy nghe một nhà giáo than: ?oMany people believe that too many educational institutions are offering too many MBA programs, and too many would be managers are lapping them up in an effort to get themselves on the fast track?. Lap là vòng đua, lapping up ở câu trên là nhảy vào vòng đua nhưng chạy tắt (fast track). Trong bài này, để chỉ sự ra đời hàng loạt chương trình MBA, tác giả dùng hết từ proliferation, đến plethora.

    Ông này ví von: ?oThe so-called fast track will simply become a main highway, clogged up with people going slow in the right hand lane?. Vì đơn giản một điều: ?oIf everyone has an MBA, then what?Ts the point??.

    Đúng là ?oAn MBA does not guarantee you career success, because it does not guarantee you can perform. It may give you the potential to perform, but it says no more about you than that?. Bằng MBA không bảo đảm cho bạn thành công trong sự nghiệp vì nó không bảo đảm bạn sẽ làm việc tốt. Câu sau ý nói đến người xét tuyển nhân sự khi nhìn bạn có bằng MBA, họ có thể nghĩ bạn có tiềm năng nhưng ngoài ra không cung cấp thêm thông tin gì về bản thân bạn. MBA phải kèm với track record (kinh nghiệm thực tiễn) mới được tin dùng.
    Còn nếu bạn vẫn thất nghiệp sau khi nhận bằng MBA, cứ tự an ủi nó là Married But Available.
    (Nguồn : Thời Báo Kinh Tế Sài Gòn 13-2007)
  2. linhcau_neu

    linhcau_neu Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    23/12/2006
    Bài viết:
    3.237
    Đã được thích:
    0
    Uầy, giờ mới biết topic này
    Bác DekAiSoEm rất nhiệt tình, vote bác 1 phiếu
    (đánh dấu để đấy đã)
  3. DekAiSoEm

    DekAiSoEm Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    19/03/2007
    Bài viết:
    95
    Đã được thích:
    0
    Bỏ học vẫn nhận được bằng tiến sĩ

    Tin Bill Gates, Chủ tịch hãng Microsoft sẽ nhận bằng tiến sĩ danh dự của Harvard được nhiều báo đưa và vì tin thuộc dạng đơn giản nên các báo này viết theo kiểu ?othêm muối thêm mắm? rất đáng nghiên cứu về mặt tiếng Anh.

    Bản tin CNET News viết: ?oSome of us do the whole four years. For others, a college degree just isn?Tt a ticket they need to punch before setting out to build an empire and change the world?. Ý của câu này tỏ vẻ ghen tỵ vì có người phải học đủ bốn năm trong khi những người khác đâu cần lấy bằng đại học mà vẫn xây dựng được một đại công ty, làm thay đổi cả thế giới. Số là: ?oGates dropped out of Harvard in 1975 (his junior year) to concentrate on developing Microsoft, the company he founded with Paul Allen?. Đang học mà bỏ giữa chừng gọi là drop out, người học hành dang dở gọi là một dropout. Sinh viên mới vào năm nhất là freshman, năm hai: sophomore; năm ba: junior và năm tư: senior. Cách gọi này cũng áp dụng cho học sinh trung học ở Mỹ (từ lớp 9 đến lớp 12).
    Ngay cả Tổng giám đốc hãng Apple, Steve Jobs cũng bỏ học giữa chừng. Ông nói: ?oI dropped out of Reed College after the first 6 months, but then stayed around as a drop-in for another 18 months or so before I really quit?. Câu này có thêm từ ?odrop in?, tức là đã bỏ học nhưng vẫn đi học dạng ?odự khán?, ?odự thính?, không lấy điểm. Dạng đi học này được miêu tả bằng từ au***, nghe rất dễ nhầm với nghĩa ?okiểm toán?.

    Nay Harvard thông báo Bill Gates sẽ là ?othe principal speaker at this year?Ts commencement ceremony on June 7?. Lễ tốt nghiệp chính là commencement ceremony bởi người ta xem tốt nghiệp đại học như bước khởi đầu chứ không phải là sự kết thúc. Còn lễ khai giảng nhận sinh viên mới là matriculation ceremony. Chú ý câu này: ?oThe Daily Pennsylvanian reports that Penn''s matriculation rate skyrocketed this year to 66%, a record?. Mỗi học sinh Mỹ thường nộp đơn dự tuyển vào nhiều trường đại học. Sau khi được nhận, học sinh cân nhắc chọn trường để ghi danh vì thế matriculation rate skyrocketed this year to 66% tức là trường này chấp nhận 100 em thì có 66 em cuối cùng thật sự ghi danh theo học, đây là một tỷ lệ cao kỷ lục.

    Trở lại chuyện Bill Gates, ?olike all commencement speakers [he] will receive an honorary degree from the institution?. Các trường đại học ở nhiều nước có lệ cấp bằng danh dự cho những nhân vật nổi tiếng, thường là bằng tiến sĩ, mang ý nghĩa tượng trưng cho dù người nhận có thể chưa học giờ nào. Bởi thế, đa số người nhận bằng sau đó không ai thèm ghi trước tên mình từ ?otiến sĩ? cho oai. Về lý thuyết, người nhận bằng có thể ghi cụm từ Dr. h.c. hay Hon. D. sau tên mình (h.c. viết tắt cụm từ Latinh: honoris causa - tức là honorary. Ở đây có lẽ cũng nên biết bằng tiến sĩ danh dự ngành luật gọi là Doctor of Law, trong khi bằng tiến sĩ luật chính hiệu gọi là Doctor of Juridical Science; tương tự có hai từ phân biệt dành cho ngành giáo dục: Doctor of Pedagogy và Doctor of Education...

    Cựu sinh viên của một trường gọi là alumni (số nhiều) cho nên báo mới viết: ?oGates is a semi-alum that Harvard can be proud of? vì ?othe university still considers Gates ?oa member of the Harvard College Class of 1977?, and this spring that class will celebrate its 30th reunion?. Tên khóa học lấy năm tốt nghiệp làm mốc nên khi nói Class of 1977 tức là khóa tốt nghiệp năm 1977 chứ không phải nhập học vào năm 1977.

    Một tờ khác viết: ?oIt?Ts not like he needs it to beef up his resume, but the world''s richest college dropout is finally getting his degree?. Cụm từ to beef up là tăng cường, ở đây là làm đẹp lý lịch. Cấu trúc it?Ts not like... but cũng là cách diễn đạt thường thấy khi muốn nói, nói vậy không hẳn là... ?oIt?Ts not like we are ashamed, but we just can?Tt stand that sort of behavior?.

    Đáng tiếc là một số trường đại học trên mạng dùng bằng tiến sĩ danh dự để mua bán rất kỳ cục. Ví dụ trường ?oUniversity of Berkley Online? (cái tên nghe gần giống tên trường Berkeley nổi tiếng ở California) quảng cáo ?oAn honorary doctorate is entirely legitimate and the title conferred may be used like any other? và chào mời ?oFor a small ?osupport honorarium? (donation) you may participate in our Honorary Doctorate Program?. Cái hay là trường này sợ người đọc không hiểu tiếng Latinh nên sau từ honorarium (tiền thù lao) phải chú thích ngay là donation! Phần dưới trang web ?obán bằng? này (berkley-u.edu/hon_deg.html) ghi rõ giá cả và loại bằng, ai mua cứ chọn, trả bằng thẻ tín dụng và bằng sẽ gửi về tận nhà.
    Theo Thời Báo Kinh Tế Sài Gòn -14/2007
  4. hanoikiss

    hanoikiss Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    28/10/2006
    Bài viết:
    618
    Đã được thích:
    0
    [​IMG]
    KINH NGHIỆM LUYỆN THI IELTS VÀ DU HỌC ANH
    Với xu hướng toàn cầu hoá diễn ra chóng mặt ,công cuộc hội nhập của thế hệ trẻ ngày càng sâu rộng.Việc bạn học tiếng ANH ,luyện thi IELTS ,du học học ANH không còn xa lạ. Để tạo điều kiện cho bạn có thêm một kênh thông tin bổ ích về phương pháp học,kinh nghiệm thi IELTS ,những vấn đề liên quan đến du học ANH.Chúng tôi những thành viên của câu lạc bộ BCHANOI đã xây dựng một nhóm bạn trẻ để giải đáp bất cứ vấn đề nào bạn mắc phải khi thi IELTS và du học ANH.Không chỉ xây dựng cho những thành viên của câu lạc bộ mà bất kì bạn nào có thắc mắc đều được chúng tôi giải đáp với nguyện vọng chia xẻ thông tin cho tất các bạn có cùng mối quan tâm.Hàng ngày chúng tôi có những bạn sau sẽ lên topic bchanoi_club giải đáp những câu hỏi của các bạn:
    1.DIỆU HUYỀN đang học ở CAMRIDGE.
    2.HỒNG MINH tốt ngiệp MBA.
    3.THU PHƯƠNG đang học MBA.
    4.HUY ĐỨC 6.5 IELTS
    5.HỒNG NGA 7.5 IELTS.
    6.XUÂN LƯƠNG chuyên gia tư vấn du học ANH.
    [​IMG]

Chia sẻ trang này