1. Tuyển Mod quản lý diễn đàn. Các thành viên xem chi tiết tại đây

Tiếng Nhật trong nhà hàng

Chủ đề trong 'Nhật (Japan Club)' bởi conganhxd94, 20/01/2016.

  1. 1 người đang xem box này (Thành viên: 0, Khách: 1)
  1. conganhxd94

    conganhxd94 Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    23/12/2015
    Bài viết:
    23
    Đã được thích:
    0
    Nguồn tham khảo học tiếng nhật qua bài hát :Trung tâm tiếng Nhật uy tín


    Các bạn đi du học tự túc đa phần đều đi làm thêm (chắc trên 90%) để trang trải. Và chắc chắn, các bạn mong muốn biết tiếng Nhật phục vụ cho việc làm thêm.
    Và trước hết, chúng ta cần học một ít nguyên tắc, tạm gọi là アルバイト道 Arubaito-Dou, tức là "Đạo làm thêm". Quan trọng phết đấy!
    バイト語 và chuyện người Nhật cũng phải học


    [​IMG]


    Khi đi làm thêm, ngoài được tiền công ra, thì chắc chắn bạn cũng học được cách sử dụng từ ngữ tôn kính (敬語 keigo Kính Ngữ).
    Người Nhật, nhất là thanh niên trẻ, không phải ai cũng sử dụng tiếng Nhật đúng. Thay vì đó, họ dùng sai khá nhiều và hình thành cái gọi là バイト語 Baito-Go (ngôn ngữ làm thêm). Baito-Go khiến người già (và khó tính) thấy khó chịu (不快感 fukaikan = khó chịu). Bạn cần tránh nói sai kiểu Baito-Go. Hãy học tiếng Nhật chuẩn.


    [​IMG]


    Việc làm thêm gọi là アルバイト arubaito, hay gọi tắt là バイト baito. Nơi đi làm thêm gọi là バイト先 baito-saki (saki ở đây nghĩa là "nơi, place" thay vì "phía trước, tương lai").
    Dưới đây là một số thuật ngữ làm thêm (バイト用語 baito yougo = baito dụng ngữ):
    アルバイトの求人 arubaito no kyuujin (cầu nhân) = tuyển người làm thêm
    アルバイト情報 arubaito jouhou = thông tin việc làm thêm
    応募 oubo (ứng mộ) = ứng tuyển => oubo suru
    募集 boshuu (mộ tập) = tuyển, 募集中 boshuu-chuu = đang tuyển
    急募 kyuubo (cấp tập) = tuyển gấp
    Làm thêm ở quán nhậu, quán ăn, ...
    Ở Nhật quán nhậu là 居酒屋 izakaya (cư tửu ốc), đúng nghĩa là "quán nhậu" luôn, tuy vậy, đa phần izakaya đều trông như nhà hàng chứ ít khi là quán vỉa hè như ở ta. "Ya" nghĩa là "quán", tức là quán ngồi (居 "i") uống rượu 酒 (sake => saka => biến âm zaka). Còn nhà hàng là レストラン resutoran, nhà hàng gia đình là ファミレス Famiresu, tức là Family Restaurant.
    Ở các quán ăn, quán nhậu thì chia ra 2 loại công việc:
    ホールスタッフ hooru sutaffu = nhân viên sảnh, tức nhân viên tiếp khách, chạy bàn (nhận đặt món, báo cho nhà bếp, mang đồ ăn ra, ....) => HALL STAFF
    キッチンスタッフ kitchin sutaffu = nhân viên bếp, phụ trách nấu ăn trong bếp => KITCHEN STAFF
    Làm trong bếp thì bạn sẽ phải nấu ăn = 調理 chouri (điều lý), tất nhiên là cũng phải 下準備 ****a-jumbi (chuẩn bị nguyên liệu) nữa.
    Nhìn chung thì phải học khá nhiều về "điều lý" nhưng theo tôi thì có hướng dẫn hết.
    Còn làm ホール thì bạn phải tiếp khách. Nghề nhà hàng cũng thuộc nghề tiếp khách = 接客業 sekkyaku-gyou (tiếp khách nghiệp).
    Do đó, bạn phải biết 接客用語 sekkyaku yougo (tiếp khách dụng ngữ) = từ ngữ tiếp khác. Bạn phải học nói tiếng Nhật tôn kính (keigo) cho đúng, sao cho khách hàng êm tai, đặc biệt là các khách hàng lớn tuổi.
    いらっしゃいませ。


    [​IMG]


    Irasshaimase: Câu chào khi khách tới quán, nghĩa là "Xin mời quý khách vào". Irassharu là dạng tôn kính của kuru, iru. Tức là nếu nói nôm na ra thì là "kite kudasai".
    かしこまりました。
    はい、かしこまりました。
    Kashikomarima****a. = Tôi hiểu rồi ạ. Chú ý là không dùng "Wakarima****a" vì bạn phải khiêm nhường mà. Nghề tiếp khách ở Nhật là phải khiêm nhường tối đa khi nói về bản thân.
    少々お待ちくださいませ。
    Shoushou omachi kudasaimase = Xin quý khách vui lòng đợi một chút.
    Sử dụng khi muốn khách hàng đợi. Shoushou (tiểu tiểu) là một chút. Nói nôm na là "matte kudasai" nhưng ai lại nói thế với khách hàng đúng không? ^^ Không phải vì bạn tôn trọng họ mà chủ yếu là dễ mất việc.
    お待たせいたしました。
    Omatase itashima****a. = Xin lỗi vì đã để quý khách đợi lâu.
    Khi bạn bưng món ăn lên.
    失礼致します。
    ****surei itashimasu. = Tôi xin thất lễ.
    Khi bạn làm gì đó và cần khách hàng chú ý. Ví dụ khi bạn dọn các chén dĩa đã dùng xong và phải mang ngang qua mặt khách.
    申し訳ございません。
    Moushiwake gozaimasen = Tôi vô cùng xin lỗi.
    Khi bạn làm gì đó sai và cần xin lỗi. Moushiwake gozaimasen nghĩa đen là "tôi không thể có lời giải thích nào", tức là lỗi nặng tới
    mức không thể bào chữa được. Nhưng cái gì chẳng bào chữa được đúng không?
    恐れ入りますが。
    Osore irimasuga. = Tôi xin thứ lỗi nhưng ... = Excuse me
    Khi nhờ khách hàng làm gì đó. Giống như "Sumimasen ga..." nhưng ngôn ngữ tiếp khách phải khác chứ!
    ありがとうございました。
    Arigatou gozaima****a. = Xin cám ơn quý khách ạ.
    Dùng cảm ơn khách hàng đã tới quán dùng bữa.
    失礼いたしました!
    ****surei itashima****a = Tôi xin lỗi đã thất lễ!
    Dùng để xin lỗi khi bạn đánh rơi thứ gì hay tạo tiếng ổn ảnh hưởng tới khách trong quán. Ví dụ bạn đánh rơi chén, muỗng, ... làm khách giật mình.
    Nếu vô cùng xin lỗi thì là 大変失礼いたしました taihen ****surei itashima****a. Bạn cũng có thể dùng "****surei shima****a" cũng ổn.
    Quan trọng khi làm ホール là lấy gọi món, gọi là 注文 chuumon (chú văn), và lịch sự là ご注文 gochuumon.
    Tóm lại thì công việc là thế này nhé:
    Bước 1: Lấy gọi món (注文 chuumon hay オーダー oodaa = ORDER) của khách, ghi vào note của bạn
    Bước 2: Truyền đạt vào trong bếp: Đính note đã ghi vào trong bếp và thông báo (tôi đoán thôi nhé, tùy quán có thể khác nhau)
    Bước 3: Khi đồ ăn xong thì mang ra
    Bạn cần học tiếng Nhật cho các bước trên.




    Click để xem thêm các câu giao trong nhà hàng nhé mọi ngườiTiếng Nhật trong nhà hàng


    Mọi thông tin chi tiết mời các bạn liên hệ


    TRUNG TÂM TIẾNG NHẬT SOFL
    Địa chỉ: Số 365 - Phố vọng - Đồng tâm -Hai Bà Trưng - Hà Nội
    Email: nhatngusofl@gmail.com
    Điện thoại: (84-4) 62 921 082 Hoặc: (84-4) 0964 66 12 88

Chia sẻ trang này