1. Tuyển Mod quản lý diễn đàn. Các thành viên xem chi tiết tại đây

TIẾNG Ý TRÊN DIỄN ĐÀN ! (Mỗi ngày một bài)

Chủ đề trong 'Italy' bởi thanh_ala, 02/04/2004.

  1. 1 người đang xem box này (Thành viên: 0, Khách: 1)
  1. nhoc_vanny

    nhoc_vanny Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    21/02/2003
    Bài viết:
    139
    Đã được thích:
    0
    SINTESI GRAMMATICALE - PHẦN NGỮ PHÁP
    VERBO -ERE (ĐỘNG TỪ CÓ ĐUÔI ERE) khi chia, tuỳ theo ngôi, ta sẽ phải thay đuôi ERE đó bằng những kí tự sau:
    -ERE
    io O
    tu I
    lui / lei / Lei E
    noi IAMO
    voi ETE
    loro ONO
    Ví dụ: động từ SCRIV-ERE = to write = viết, chia như sau:
    io scriv-o
    tu scriv-i
    lui/lei/Lei scriv-e
    noi scriv-iamo
    voi scriv-ete
    loro scriv-ono
    Cứ thế mà chia các động từ có quy tắc sau:
    - comprendere = to understand = hiểu
    - rispondere = to reply, to respond = trả lời, phúc đáp
    - stringere = to shake (hands) = bắt tay
    - leggere = to read = đọc
    - muovere = to go out = đi ra ngoài, đi chơi
    - rimanere = to stay, to remain = ở lại, giữ nguyên
    - scendere = to go down = đi xuống
    - decidere = to decide = quyết định
    - chiudere = to close = đóng
    - prendere = to take, to catch, to follow = lấy, nắm, bắt, đi theo
    - mettere = to put = đặt, để
    - chiedere = to ask = hỏi
    - trascorrere = to spend = trải qua, tiêu xài
    - bere = to drink = uống
    - vedere = to watch, to see = xem, nhìn
    - scegliere = to choose = chọn lựa
    - togliere = to take away = mang đi
    - correre = to run = chạy
    - vendere = to sell = bán
    - portere = to bring, to take = mang, vác
    - sapere = to know = biết
    - tenere = to hold = nắm, giữ
    - intendere= to know well about something = biết rõ về cái gì
    - correggere = to correct = sửa chữa
    - prottegere = to protect = bảo vệ
    - credere = to believe = tin tưởng
    - defendere / defendersi (dạng phản thân) = to defense / to protect oneself = tự vệ
    - cadere = to fall
    - permettere = to give permission = cho phép
    - risolvere = to resolve = giải quyết
    - promettere = to promise = hứa Cứ thế mà chia các động từ có quy tắc sau:
    - comprendere = to understand = hiểu
    - rispondere = to reply, to respond = trả lời, phúc đáp
    - stringere = to shake (hands) = bắt tay
    - leggere = to read = đọc
    - muovere = to go out = đi ra ngoài, đi chơi
    - rimanere = to stay, to remain = ở lại, giữ nguyên
    - scendere = to go down = đi xuống
    - decidere = to decide = quyết định
    - chiudere = to close = đóng
    - prendere = to take, to catch, to follow = lấy, nắm, bắt, đi theo
    - mettere = to put = đặt, để
    - chiedere = to ask = hỏi
    - trascorrere = to spend = trải qua, tiêu xài
    - bere = to drink = uống
    - vedere = to watch, to see = xem, nhìn
    - scegliere = to choose = chọn lựa
    - togliere = to take away = mang đi
    - correre = to run = chạy
    - vendere = to sell = bán
    - portere = to bring, to take = mang, vác
    - sapere = to know = biết
    - tenere = to hold = nắm, giữ
    - intendere= to know well about something = biết rõ về cái gì
    - correggere = to correct = sửa chữa
    - prottegere = to protect = bảo vệ
    - credere = to believe = tin tưởng
    - defendere / defendersi (dạng phản thân) = to defense / to protect oneself = tự vệ
    - cadere = to fall
    - permettere = to give permission = cho phép
    - risolvere = to resolve = giải quyết
    - promettere = to promise = hứa
    - vivere = to live = sống
    Các động từ bất quy tắc có đuôi -ERE thường gặp:
    POT-ERE = to be able to = có khả năng, có thể (làm gì)
    io posso
    tu puoi
    lui / lei / Lei può
    noi possiamo
    voi potete
    loro possono
    VOL-ERE = to want = muốn
    io voglio
    tu vuoi
    lui / lei / Lei vuole
    noi vogliamo
    voi volete
    loro vogliono
    DOV-ERE = to have to = phải (làm gì)
    io devo
    tu devi
    lui / lei / Lei deve
    noi dobbiamo
    voi dovete
    loro devono
    BERE = to drink = uống
    io bevo
    tu bevi
    lui / lei / Lei beve
    noi beviamo
    voi bevete
    loro bevono
    Được nhoc_vanny sửa chữa / chuyển vào 14:44 ngày 03/09/2004
    Được nhoc_vanny sửa chữa / chuyển vào 14:48 ngày 03/09/2004
  2. nhoc_vanny

    nhoc_vanny Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    21/02/2003
    Bài viết:
    139
    Đã được thích:
    0
    VERBO -IRE (ĐỘNG TỪ CÓ ĐUÔI IRE) khi chia, tuỳ theo ngôi, ta sẽ phải thay đuôi IRE đó bằng những kí tự sau:
    -IRE
    io O
    tu I
    lui / lei / Lei E
    noi IAMO
    voi ITE
    loro ONO
    Ví dụ: động từ DORM-IRE = to sleep = ngủ, chia như sau:
    io dorm-o
    tu dorm-i
    lui/lei/Lei dorm-e
    noi dorm-iamo
    voi dorm-ite
    loro dorm-ono
    Cứ thế mà chia các động từ có quy tắc sau:
    - offrire = to offer = đề nghị, đưa, cho, cấp
    - aprire = to open = mở
    - sentire = to feel, to sense = cảm thấy
    - dire = to say, to speak = nói
    - scoprire = to discover, to find out = tìm ra, khám phá
    - partire = to part = rời khỏi, đi
    - salire = to climb, to go up = trèo lên, đi lên
    - spengire = to switch off = tắt
    - divertire = to amuse, to entertain, to enjoy = thưởng thức, thích thú
    Động từ có đuôi -IRE có rất nhiều động từ bất quy tắc, và khi đó chúng được chia như sau:
    VENIRE = to come = đến
    io vengo
    tu vieni
    lui / lei / Lei viene
    noi veniamo
    voi venite
    loro vengono
    USCIRE = to go out = đi ra ngoài, đi chơi
    io esco
    tu esci
    lui / lei / Lei esce
    noi usciamo
    voi uscite
    loro escono
    Có 1 loạt động từ -IRE bất quy tắc mà cách chia na ná nhau, có thể gọi thành 1 quy tắc riêng của các động từ vốn bất quy tắc:
    (Mánh: hehe! Các động từ dạng này luôn chia 1 cách khác thường ở ngôi io, tu, lui lei và loro; đặc biệt loro thường ăn theo tu. Còn các ngôi noi, voi vẫn chia theo quy tắc bình thường.)
    FINIRE = to finish = hoàn thành, làm xong
    io finisco
    tu finisci
    lui / lei / Lei finisce
    noi finiamo
    voi finite
    loro finiscono
    CAPIRE = to understand, to know = biết, hiểu
    io capisco
    tu capisci
    lui / lei / Lei capisce
    noi capiamo
    voi capite
    loro capiscono
    SPEDIRE = to send, to dispatch = giao, phái
    io spedisco
    tu spedisci
    lui / lei / Lei spedisce
    noi spediamo
    voi spe***e
    loro spediscono
    PREFERIRE = to prefer = thích hơn
    io preferisco
    tu preferisci
    lui / lei / Lei preferisce
    noi preferiamo
    voi preferite
    loro preferiscono

    Một số động từ bất quy tắc được chia theo quy tắc riêng như FINIRE, PREFERIRE:
    1. pulire = to clean up, to purify = làm sạch
    2. rapire = to kidnap, to captivate = bắt cóc, bẫy
    3. contribuire = to contribute = đóng góp
    4. costruire = to build, to construct = xây dựng
    5. distribuire = to distribute = phân phối
    6. favorire = to favour, *****pport, to promote, to encourage = ưu ái, ủng hộ, khuyến khích
    7. fiorire = to blossom = nở (hoa)
    8. guarire = to cure, to heal = chữa, làm lành
    9. tradire = to betray = phản bội
    10. trasferire = to transfer = chuyển
    Hụ hụ, đúng là bất quy tắc còn nhìu hơn có quy tắc. Muh, đây chỉ mới là thì hiện tại, qua mí thì kia còn tè le hơn. Pà koong nào lỡ iu tiếng Ý rùi phải cố lên? lết theo nhé. Cứ lấy giấy ra viết đi viết lại, miệng thì lải nhải, mỗi ngày dành 30 phút buổi sáng vừa tập thể dục vừa học thuộc lòng là ghi được vào trong bộ nhớ long term memory ngay.
  3. nhoc_vanny

    nhoc_vanny Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    21/02/2003
    Bài viết:
    139
    Đã được thích:
    0
    VERBO -IRE (ĐỘNG TỪ CÓ ĐUÔI IRE) khi chia, tuỳ theo ngôi, ta sẽ phải thay đuôi IRE đó bằng những kí tự sau:
    -IRE
    io O
    tu I
    lui / lei / Lei E
    noi IAMO
    voi ITE
    loro ONO
    Ví dụ: động từ DORM-IRE = to sleep = ngủ, chia như sau:
    io dorm-o
    tu dorm-i
    lui/lei/Lei dorm-e
    noi dorm-iamo
    voi dorm-ite
    loro dorm-ono
    Cứ thế mà chia các động từ có quy tắc sau:
    - offrire = to offer = đề nghị, đưa, cho, cấp
    - aprire = to open = mở
    - sentire = to feel, to sense = cảm thấy
    - dire = to say, to speak = nói
    - scoprire = to discover, to find out = tìm ra, khám phá
    - partire = to part = rời khỏi, đi
    - salire = to climb, to go up = trèo lên, đi lên
    - spengire = to switch off = tắt
    - divertire = to amuse, to entertain, to enjoy = thưởng thức, thích thú
    Động từ có đuôi -IRE có rất nhiều động từ bất quy tắc, và khi đó chúng được chia như sau:
    VENIRE = to come = đến
    io vengo
    tu vieni
    lui / lei / Lei viene
    noi veniamo
    voi venite
    loro vengono
    USCIRE = to go out = đi ra ngoài, đi chơi
    io esco
    tu esci
    lui / lei / Lei esce
    noi usciamo
    voi uscite
    loro escono
    Có 1 loạt động từ -IRE bất quy tắc mà cách chia na ná nhau, có thể gọi thành 1 quy tắc riêng của các động từ vốn bất quy tắc:
    (Mánh: hehe! Các động từ dạng này luôn chia 1 cách khác thường ở ngôi io, tu, lui lei và loro; đặc biệt loro thường ăn theo tu. Còn các ngôi noi, voi vẫn chia theo quy tắc bình thường.)
    FINIRE = to finish = hoàn thành, làm xong
    io finisco
    tu finisci
    lui / lei / Lei finisce
    noi finiamo
    voi finite
    loro finiscono
    CAPIRE = to understand, to know = biết, hiểu
    io capisco
    tu capisci
    lui / lei / Lei capisce
    noi capiamo
    voi capite
    loro capiscono
    SPEDIRE = to send, to dispatch = giao, phái
    io spedisco
    tu spedisci
    lui / lei / Lei spedisce
    noi spediamo
    voi spe***e
    loro spediscono
    PREFERIRE = to prefer = thích hơn
    io preferisco
    tu preferisci
    lui / lei / Lei preferisce
    noi preferiamo
    voi preferite
    loro preferiscono

    Một số động từ bất quy tắc được chia theo quy tắc riêng như FINIRE, PREFERIRE:
    1. pulire = to clean up, to purify = làm sạch
    2. rapire = to kidnap, to captivate = bắt cóc, bẫy
    3. contribuire = to contribute = đóng góp
    4. costruire = to build, to construct = xây dựng
    5. distribuire = to distribute = phân phối
    6. favorire = to favour, *****pport, to promote, to encourage = ưu ái, ủng hộ, khuyến khích
    7. fiorire = to blossom = nở (hoa)
    8. guarire = to cure, to heal = chữa, làm lành
    9. tradire = to betray = phản bội
    10. trasferire = to transfer = chuyển
    Hụ hụ, đúng là bất quy tắc còn nhìu hơn có quy tắc. Muh, đây chỉ mới là thì hiện tại, qua mí thì kia còn tè le hơn. Pà koong nào lỡ iu tiếng Ý rùi phải cố lên? lết theo nhé. Cứ lấy giấy ra viết đi viết lại, miệng thì lải nhải, mỗi ngày dành 30 phút buổi sáng vừa tập thể dục vừa học thuộc lòng là ghi được vào trong bộ nhớ long term memory ngay.
  4. nhoc_vanny

    nhoc_vanny Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    21/02/2003
    Bài viết:
    139
    Đã được thích:
    0
    ESERCIZI - PHẦN BÀI TẬP của bài 1 (Prima unità)
    Bài 1: Trả lời các câu hỏi sau (Rispondere)
    1. Chi è Marianne? (Who is Marianne? = Marianne là ai?)
    È una ragazza svizzera. (Is a Swiss girl = Là 1 cô gái người Thụy Sĩ)
    (Câu trả lời dành cho con gái. Con trai là: È un ragazzo svizzero.)
    Tương tự, luyện tập với các câu sau:
    2. Chi è Laura? (italiana)
    3. Chi è Olga? (russa)
    4. Chi è Carmen? (spagnola)
    5. Chi è Paul? (americano)
    6. Chi è Nicola? (greco)
    Ghi chú:
    Tên quốc gia mới viết hoa, còn tên dân tộc không viết hoa. Ví dụ: nước Nga ghi là Russia, nhưng người Nga chỉ ghi là russa hoặc russo.
    - italiana (số ít giống cái) / italiano (số ít giống đực) / italiane (số nhiều giống cái) / italiani (số nhiều giống đực) = người Ý
    (Từ khúc này Nhóc chỉ ghi 2 từ tượng trưng cho số ít giống cái, giống đực; còn số nhiều thì mọi người tự suy ra tiếp. Nhóc chỉ ghi đầy đủ 4 từ khi có từ đặc biệt, có thay đổi về mặt chính tả.)
    - vietnamita / vietnamito = người Việt Nam
    - russa / russo = người Nga
    - spagnola / spagnolo = người TBN
    - americana / americano = người Mỹ
    - greca / greco / greche / greci = người Hy Lạp
    - tedesca / tedesco = người Đức
    - argentina / argentino = người Áchentina
    - turca / turco / turche / turchi = người Thổ Nhĩ Kỳ
    - araba / arabo = người Ả rập
    - iraniana / iraniano = người Iran
    - nigeriana / nigeriano = người Nigeria
    - australiana / australiano = người Úc
    - polacca / polacco / polacche / polacchi = người Ba Lan
    Các bạn chú ý khi làm bài tập, nhớ: con trai thì dùng tính từ giống đực, con gái phải dùng tính từ giống cái. Tất tần tật phải nhớ chú ý xem là giống nào.
    Ví dụ: Laura là con gái thì dùng italiana. Nhưng Paolo là con trai thì phải italiano. Laura và Marie dùng italiane. Paolo và Dennis dùng italiani.
    Về việc thế nào là giống đực, thế nào là giống cái, và quy tắc mời xem lại chi tiết ở trang 1 - bài do thanh_ala post hoặc xem ở phần chú ý Nhóc viết ở dưới.
    Bài 2: Hoàn thành các câu sau (Completare)
    1. Io ?" americano
    2. tu ?" italiana
    3. lui ?" greco
    4. lei ?" vietnamita
    5. noi ?" tedesche
    6. voi ?" spagnoli
    7. loro ?" turchi
    (Đáp án:
    1. Io sono americano.
    2. tu sei italiana.
    3. lui è greco.
    4. lei è vietnamita.
    5. noi siamo tedesche.
    6. voi siete spagnoli.
    7. loro sono turchi.)
    Bài 3: Chuyển từ số ít sang số nhiều, chú ý thay cả động từ. (Trasformare)
    1. La ragazza è straniera.
    2. La signora è gentile.
    3. La segretaria è italiana.
    4. Il ragazzo è americano.
    5. Il posto è libero.
    6. Il ragazzo è straniero.
    (Đáp án:
    1. Le ragazze sono straniere.
    2. Le signore sono gentili. (Số ít giống cái: la signora; số nhiều: le signore; nghĩa là Mrs, quý bà. Số ít giống đực: il signore; số nhiều: i signori; nghĩa là Mr, quý ông.)
    3. Le segretarie sono italiane.
    4. I ragazzi sono americani.
    5. I posti sono liberi.
    6. I ragazzi sono stranieri.)
    - gentile = nice, kind = đáng yêu, tử tế, dễ thương, nhã nhặn.
    - (la) segretaria = secretary = cô thư ký
    - (il) posto = seat = chỗ ngồi
    *** Chú ý ***:
    Nếu bạn nào chưa hiểu phần giống đực và giống cái trong tiếng Ý thì có thể tham khảo lại ở đây. (Nhóc nghĩ là thanh_ala post ở trên đã rất rõ ràng rồi nhưng với ai mới học thứ ngôn ngữ thuộc dòng Latin lần đầu sẽ không hiểu lắm đâu.)
    Như thế này nhé, trong tiếng Ý, tất tần tật các tính từ và danh từ đều có giống.

    - Giống cái thường kết thúc bằng chữ a (số ít), chữ e (số nhiều).
    Ví dụ: cây bút là penna, cây bút là giống cái, khi đổi sang số nhiều nó sẽ trở thành penne. Đồng thời mạo từ đi cùng với nó cũng thay đổi: la penna à le penne.
    - Giống đực thường kết thúc bằng chữ o (số ít) và chữ i (số nhiều).
    Ví dụ: quyển sách là libro, quyển sách là giống đực, khi đổi sang số nhiều nó sẽ trở thành libri. Ta có: il libro và i libri.
    Tuy nhiên, không phải cứ kết thúc bằng a, e, o, i là có thể kết luận được 100% từ nào là giống đực hay giống cái. Vì trong tiếng Ý có rất nhiều từ ?obất quy tắc?.
    Ví dụ như cornice (khung ảnh) thoạt nhìn tưởng là danh từ số nhiều giống cái, nhưng thực ra là la cornice - số ít giống cái. Từ khung ảnh là giống cái, khi chuyển sang số nhiều là le cornici.
    Ví dụ như fiore (hoa) thoạt nhìn tưởng là danh từ số nhiều giống cái, nhưng thực ra là il fiore số ít giống đực. Từ hoa là giống đực, khi chuyển sang số nhiều là i fiori.
    Đến đây chắc các bạn sẽ đặt câu hỏi: làm sao bít được từ nào là giống nào? Hề hề, chỉ có cách học đến từ nào tra từ điển luôn từ đó và? học thuộc lòng. Híc!
    *Danh từ thì có 1 giống cố định, rồi tuỳ vào số nhiều hay số ít mà nó thay đổi đuôi.
    Ví dụ: il libro và i libri (libro thì luôn là giống đực), la penna và le penne (penna luôn là giống cái).
    Nhưng muh cũng có rất nhiều danh từ có khi cần phải là giống đực, có khi cần phải là giống cái. Đồ đạc vật chất vô tri vô giác thì chỉ có 1 giống nhất định nhưng động vật thì phải có giống này giống kia chứ.
    Ví dụ như từ studente là sinh viên nam, số nhiều là studenti, còn studentessa mới là sinh viên nữ, số nhiều là studentesse.
    *Đối với tính từ thì tuỳ vào danh từ mà nó đi cùng nó sẽ chia theo giống và số ít hay số nhiều của chính danh từ đó trong câu.
    Ví dụ: màu đỏ là rosso, rossa, rosse, rossi.
    Il libro è rosso.
    I libri sono rossi.
    La penna è rossa.
    Le penne sono rosse.
    Tuy nhiên (lại tuy nhiên ặc ặc), không phải tất cả các tính từ đều có đủ 4 a, e, o, i. Một số tính từ chỉ có hai dạng số ít và số nhiều.
    Ví dụ: màu xanh lá cây là verde. Dùng cho giống cái hay giống đực gì mà số ít thì nó đều là verde, khi chuyển sang số nhiều thì giống cái hay giống đực gì nó cũng chỉ là verdi.
    Il libro è verde.
    I libri sono verdi.
    La penna è verde.
    Le penne sono verdi.
    Đừng lè lưỡi ra thế pà koong, hehe, lúc đầu thì nghe có vẻ rối rắm nhưng khi quen rồi thì thấy cũng ko đến nỗi đâu. Nhóc đã giải thích chi tiết lắm rùi đó (ngâm cứu tới mấy cuốn giáo trình muh), cứ đọc đi đọc lại hoài chắc chắn sẽ hiểu thui.
    Được nhoc_vanny sửa chữa / chuyển vào 15:03 ngày 03/09/2004
  5. nhoc_vanny

    nhoc_vanny Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    21/02/2003
    Bài viết:
    139
    Đã được thích:
    0
    ESERCIZI - PHẦN BÀI TẬP của bài 1 (Prima unità)
    Bài 1: Trả lời các câu hỏi sau (Rispondere)
    1. Chi è Marianne? (Who is Marianne? = Marianne là ai?)
    È una ragazza svizzera. (Is a Swiss girl = Là 1 cô gái người Thụy Sĩ)
    (Câu trả lời dành cho con gái. Con trai là: È un ragazzo svizzero.)
    Tương tự, luyện tập với các câu sau:
    2. Chi è Laura? (italiana)
    3. Chi è Olga? (russa)
    4. Chi è Carmen? (spagnola)
    5. Chi è Paul? (americano)
    6. Chi è Nicola? (greco)
    Ghi chú:
    Tên quốc gia mới viết hoa, còn tên dân tộc không viết hoa. Ví dụ: nước Nga ghi là Russia, nhưng người Nga chỉ ghi là russa hoặc russo.
    - italiana (số ít giống cái) / italiano (số ít giống đực) / italiane (số nhiều giống cái) / italiani (số nhiều giống đực) = người Ý
    (Từ khúc này Nhóc chỉ ghi 2 từ tượng trưng cho số ít giống cái, giống đực; còn số nhiều thì mọi người tự suy ra tiếp. Nhóc chỉ ghi đầy đủ 4 từ khi có từ đặc biệt, có thay đổi về mặt chính tả.)
    - vietnamita / vietnamito = người Việt Nam
    - russa / russo = người Nga
    - spagnola / spagnolo = người TBN
    - americana / americano = người Mỹ
    - greca / greco / greche / greci = người Hy Lạp
    - tedesca / tedesco = người Đức
    - argentina / argentino = người Áchentina
    - turca / turco / turche / turchi = người Thổ Nhĩ Kỳ
    - araba / arabo = người Ả rập
    - iraniana / iraniano = người Iran
    - nigeriana / nigeriano = người Nigeria
    - australiana / australiano = người Úc
    - polacca / polacco / polacche / polacchi = người Ba Lan
    Các bạn chú ý khi làm bài tập, nhớ: con trai thì dùng tính từ giống đực, con gái phải dùng tính từ giống cái. Tất tần tật phải nhớ chú ý xem là giống nào.
    Ví dụ: Laura là con gái thì dùng italiana. Nhưng Paolo là con trai thì phải italiano. Laura và Marie dùng italiane. Paolo và Dennis dùng italiani.
    Về việc thế nào là giống đực, thế nào là giống cái, và quy tắc mời xem lại chi tiết ở trang 1 - bài do thanh_ala post hoặc xem ở phần chú ý Nhóc viết ở dưới.
    Bài 2: Hoàn thành các câu sau (Completare)
    1. Io ?" americano
    2. tu ?" italiana
    3. lui ?" greco
    4. lei ?" vietnamita
    5. noi ?" tedesche
    6. voi ?" spagnoli
    7. loro ?" turchi
    (Đáp án:
    1. Io sono americano.
    2. tu sei italiana.
    3. lui è greco.
    4. lei è vietnamita.
    5. noi siamo tedesche.
    6. voi siete spagnoli.
    7. loro sono turchi.)
    Bài 3: Chuyển từ số ít sang số nhiều, chú ý thay cả động từ. (Trasformare)
    1. La ragazza è straniera.
    2. La signora è gentile.
    3. La segretaria è italiana.
    4. Il ragazzo è americano.
    5. Il posto è libero.
    6. Il ragazzo è straniero.
    (Đáp án:
    1. Le ragazze sono straniere.
    2. Le signore sono gentili. (Số ít giống cái: la signora; số nhiều: le signore; nghĩa là Mrs, quý bà. Số ít giống đực: il signore; số nhiều: i signori; nghĩa là Mr, quý ông.)
    3. Le segretarie sono italiane.
    4. I ragazzi sono americani.
    5. I posti sono liberi.
    6. I ragazzi sono stranieri.)
    - gentile = nice, kind = đáng yêu, tử tế, dễ thương, nhã nhặn.
    - (la) segretaria = secretary = cô thư ký
    - (il) posto = seat = chỗ ngồi
    *** Chú ý ***:
    Nếu bạn nào chưa hiểu phần giống đực và giống cái trong tiếng Ý thì có thể tham khảo lại ở đây. (Nhóc nghĩ là thanh_ala post ở trên đã rất rõ ràng rồi nhưng với ai mới học thứ ngôn ngữ thuộc dòng Latin lần đầu sẽ không hiểu lắm đâu.)
    Như thế này nhé, trong tiếng Ý, tất tần tật các tính từ và danh từ đều có giống.

    - Giống cái thường kết thúc bằng chữ a (số ít), chữ e (số nhiều).
    Ví dụ: cây bút là penna, cây bút là giống cái, khi đổi sang số nhiều nó sẽ trở thành penne. Đồng thời mạo từ đi cùng với nó cũng thay đổi: la penna à le penne.
    - Giống đực thường kết thúc bằng chữ o (số ít) và chữ i (số nhiều).
    Ví dụ: quyển sách là libro, quyển sách là giống đực, khi đổi sang số nhiều nó sẽ trở thành libri. Ta có: il libro và i libri.
    Tuy nhiên, không phải cứ kết thúc bằng a, e, o, i là có thể kết luận được 100% từ nào là giống đực hay giống cái. Vì trong tiếng Ý có rất nhiều từ ?obất quy tắc?.
    Ví dụ như cornice (khung ảnh) thoạt nhìn tưởng là danh từ số nhiều giống cái, nhưng thực ra là la cornice - số ít giống cái. Từ khung ảnh là giống cái, khi chuyển sang số nhiều là le cornici.
    Ví dụ như fiore (hoa) thoạt nhìn tưởng là danh từ số nhiều giống cái, nhưng thực ra là il fiore số ít giống đực. Từ hoa là giống đực, khi chuyển sang số nhiều là i fiori.
    Đến đây chắc các bạn sẽ đặt câu hỏi: làm sao bít được từ nào là giống nào? Hề hề, chỉ có cách học đến từ nào tra từ điển luôn từ đó và? học thuộc lòng. Híc!
    *Danh từ thì có 1 giống cố định, rồi tuỳ vào số nhiều hay số ít mà nó thay đổi đuôi.
    Ví dụ: il libro và i libri (libro thì luôn là giống đực), la penna và le penne (penna luôn là giống cái).
    Nhưng muh cũng có rất nhiều danh từ có khi cần phải là giống đực, có khi cần phải là giống cái. Đồ đạc vật chất vô tri vô giác thì chỉ có 1 giống nhất định nhưng động vật thì phải có giống này giống kia chứ.
    Ví dụ như từ studente là sinh viên nam, số nhiều là studenti, còn studentessa mới là sinh viên nữ, số nhiều là studentesse.
    *Đối với tính từ thì tuỳ vào danh từ mà nó đi cùng nó sẽ chia theo giống và số ít hay số nhiều của chính danh từ đó trong câu.
    Ví dụ: màu đỏ là rosso, rossa, rosse, rossi.
    Il libro è rosso.
    I libri sono rossi.
    La penna è rossa.
    Le penne sono rosse.
    Tuy nhiên (lại tuy nhiên ặc ặc), không phải tất cả các tính từ đều có đủ 4 a, e, o, i. Một số tính từ chỉ có hai dạng số ít và số nhiều.
    Ví dụ: màu xanh lá cây là verde. Dùng cho giống cái hay giống đực gì mà số ít thì nó đều là verde, khi chuyển sang số nhiều thì giống cái hay giống đực gì nó cũng chỉ là verdi.
    Il libro è verde.
    I libri sono verdi.
    La penna è verde.
    Le penne sono verdi.
    Đừng lè lưỡi ra thế pà koong, hehe, lúc đầu thì nghe có vẻ rối rắm nhưng khi quen rồi thì thấy cũng ko đến nỗi đâu. Nhóc đã giải thích chi tiết lắm rùi đó (ngâm cứu tới mấy cuốn giáo trình muh), cứ đọc đi đọc lại hoài chắc chắn sẽ hiểu thui.
    Được nhoc_vanny sửa chữa / chuyển vào 15:03 ngày 03/09/2004
  6. nhoc_vanny

    nhoc_vanny Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    21/02/2003
    Bài viết:
    139
    Đã được thích:
    0
    Tiện thể đây ta nói lại cho rõ phần mạo từ luôn nhé.
    ARTICOLO DETERMINATIVO - MẠO TỪ XÁC ĐỊNH(tương đương với THE trong tiếng Anh)Có tổng cộng 6 mạo từ (ngoài ra còn dạng rút gọn)
    ~ MASCHILE SINGOLARE - giống đực số ít: IL - LO - L''
    Đối với các danh từ (giống đực, số ít) THƯỜNG (nghĩa là bắt đầu bằng các phụ âm t, l, g, l...), mạo từ đi kèm là IL
    Ví dụ:
    il tedesco (người đàn ông Đức) (đọc là: iu-tê-đết-s-cô)
    il libro (quyển sách) (iu-li-brô)
    il giornale (tờ báo) (iu-giô-na-r-lê)
    il letto (cái giường) (iu-lết-tô)
    Đối với các danh từ (giống đực, số ít) bắt đầu bằng sv, sp, st, mạo từ đi kèm là LO
    Ví dụ:
    lo svizzero (người đàn ông Thụy Sỹ) (đọc là: lô-svít-zê-rô)
    lo spagnolo (người đàn ông TBN) (lô-spa-nhô-lô)
    lo studente (nam sinh viên) (lô-stu-đên-tê)
    Đối với các danh từ (giống đực, số ít) bắt đầu bằng các nguyên âm, mạo từ đi kèm là L''. Có thể xem l'' là dạng rút gọn của lo. Khi đi kèm với danh từ, ta viết dính vào và phát âm cũng nối luôn vào.
    Ví dụ:
    l''americano (người đàn ông Mỹ) (đọc là: la-mê-ri-ca-nô)
    l''olandese (người đàn ông Hà Lan) (lô-lan-đê-sê)
    l''italiano (người đàn ông Ý) (li-ta-li-a-nô)
    l''amico (anh bạn) (la-mi-cô)
    ~ MASCHILE PLURALE - giống đực số nhiều: I - GLI
    Đối với các danh từ (giống đực, số nhiều) thường, mạo từ đi kèm là I (chính là dạng số nhiều của IL)
    Ví dụ:
    i tedeschi
    i libri
    i giornali
    i letti
    Đối với các danh từ (giống đực, số nhiều) bắt đầu bằng sv, sp, st, hoặc bằng các nguyên âm, mạo từ đi kèm là GLI (chính là dạng số nhiều của LO)
    Ví dụ:
    gli svizzeri
    gli spagnoli
    gli studenti
    gli americani
    gli olandesi
    gli italiani
    gli amici
    ~ FEMMINILE SINGOLARE - giống cái số ít: LA - L''
    Đối với các danh từ (giống cái, số ít) bắt đầu bằng các phụ âm (gồm t, l, g, l... và cả bằng sv, sp, st), mạo từ đi kèm là LA
    Ví dụ:
    la tedesca người phụ nữ Đức (đọc là: la-tê-đết-s-ca)
    la svizzera người phụ nữ Thuỵ Sỹ
    la spagnola người phụ nữ TBN
    la penna cây bút
    la finestra cửa sổ
    la chiave chìa khoá
    Đối với các danh từ (giống cái, số ít) bắt đầu bằng các nguyên âm, mạo từ đi kèm là L'' (chính là dạng rút gọn của la)
    Ví dụ:
    l''americana
    l''olandese (danh từ người Hà Lan này, số ít giống đực giống cái gì cũng là olandese hết, số nhiều giống đực giống cái gì đều là olandesi)
    l''italiana
    l''amica
    ~ FEMMINILE PLURALE - giống cái số nhiều: LE
    Tất cả các danh từ giống cái số nhiều đều đi kèm với mạo từ LE
    le tedesche
    le penne
    le chiavi
    le finestre
    le svizzere
    le spagnole
    le americane
    le italiane
    le amiche
    Hụ hụ, bi giờ tới
    ARTICOLO INDETERMINATIVO - MẠO TỪ KHÔNG XÁC ĐỊNH (tương đương với A, AN trong tiếng Anh)
    ~ MASCHILE SINGOLARE - giống đực số ít: UNO - UN
    Đối với các danh từ (giống đực, số ít) THƯỜNG, mạo từ đi kèm là UN
    Ví dụ:
    un americano
    un olandese
    un amico
    un libro
    un giornale
    un tedesco
    Đối với các danh từ (giống đực, số ít) bắt đầu bằng sv, sp, st, mạo từ đi kèm là UNO
    Ví dụ:
    uno svizzero
    uno spagnolo
    uno studente
    ~ FEMMINILE SINGOLARE - giống cái số ít : UNA - UN''
    Đối với các danh từ (giống cái, số ít) THƯỜNG, kể cả bắt đầu bằng sv, sp, st, mạo từ đi kèm là UNA
    una penna
    una finestra
    una svizzera
    una tedesca
    Đối với các danh từ (giống cái, số ít) bắt đầu bằng các nguyên âm, mạo từ đi kèm là UN''
    un''americana
    un''olandese
    un''italiana
    un''amica
    Thế đấy, đau đầu quá... :D
  7. nhoc_vanny

    nhoc_vanny Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    21/02/2003
    Bài viết:
    139
    Đã được thích:
    0
    Tiện thể đây ta nói lại cho rõ phần mạo từ luôn nhé.
    ARTICOLO DETERMINATIVO - MẠO TỪ XÁC ĐỊNH(tương đương với THE trong tiếng Anh)Có tổng cộng 6 mạo từ (ngoài ra còn dạng rút gọn)
    ~ MASCHILE SINGOLARE - giống đực số ít: IL - LO - L''
    Đối với các danh từ (giống đực, số ít) THƯỜNG (nghĩa là bắt đầu bằng các phụ âm t, l, g, l...), mạo từ đi kèm là IL
    Ví dụ:
    il tedesco (người đàn ông Đức) (đọc là: iu-tê-đết-s-cô)
    il libro (quyển sách) (iu-li-brô)
    il giornale (tờ báo) (iu-giô-na-r-lê)
    il letto (cái giường) (iu-lết-tô)
    Đối với các danh từ (giống đực, số ít) bắt đầu bằng sv, sp, st, mạo từ đi kèm là LO
    Ví dụ:
    lo svizzero (người đàn ông Thụy Sỹ) (đọc là: lô-svít-zê-rô)
    lo spagnolo (người đàn ông TBN) (lô-spa-nhô-lô)
    lo studente (nam sinh viên) (lô-stu-đên-tê)
    Đối với các danh từ (giống đực, số ít) bắt đầu bằng các nguyên âm, mạo từ đi kèm là L''. Có thể xem l'' là dạng rút gọn của lo. Khi đi kèm với danh từ, ta viết dính vào và phát âm cũng nối luôn vào.
    Ví dụ:
    l''americano (người đàn ông Mỹ) (đọc là: la-mê-ri-ca-nô)
    l''olandese (người đàn ông Hà Lan) (lô-lan-đê-sê)
    l''italiano (người đàn ông Ý) (li-ta-li-a-nô)
    l''amico (anh bạn) (la-mi-cô)
    ~ MASCHILE PLURALE - giống đực số nhiều: I - GLI
    Đối với các danh từ (giống đực, số nhiều) thường, mạo từ đi kèm là I (chính là dạng số nhiều của IL)
    Ví dụ:
    i tedeschi
    i libri
    i giornali
    i letti
    Đối với các danh từ (giống đực, số nhiều) bắt đầu bằng sv, sp, st, hoặc bằng các nguyên âm, mạo từ đi kèm là GLI (chính là dạng số nhiều của LO)
    Ví dụ:
    gli svizzeri
    gli spagnoli
    gli studenti
    gli americani
    gli olandesi
    gli italiani
    gli amici
    ~ FEMMINILE SINGOLARE - giống cái số ít: LA - L''
    Đối với các danh từ (giống cái, số ít) bắt đầu bằng các phụ âm (gồm t, l, g, l... và cả bằng sv, sp, st), mạo từ đi kèm là LA
    Ví dụ:
    la tedesca người phụ nữ Đức (đọc là: la-tê-đết-s-ca)
    la svizzera người phụ nữ Thuỵ Sỹ
    la spagnola người phụ nữ TBN
    la penna cây bút
    la finestra cửa sổ
    la chiave chìa khoá
    Đối với các danh từ (giống cái, số ít) bắt đầu bằng các nguyên âm, mạo từ đi kèm là L'' (chính là dạng rút gọn của la)
    Ví dụ:
    l''americana
    l''olandese (danh từ người Hà Lan này, số ít giống đực giống cái gì cũng là olandese hết, số nhiều giống đực giống cái gì đều là olandesi)
    l''italiana
    l''amica
    ~ FEMMINILE PLURALE - giống cái số nhiều: LE
    Tất cả các danh từ giống cái số nhiều đều đi kèm với mạo từ LE
    le tedesche
    le penne
    le chiavi
    le finestre
    le svizzere
    le spagnole
    le americane
    le italiane
    le amiche
    Hụ hụ, bi giờ tới
    ARTICOLO INDETERMINATIVO - MẠO TỪ KHÔNG XÁC ĐỊNH (tương đương với A, AN trong tiếng Anh)
    ~ MASCHILE SINGOLARE - giống đực số ít: UNO - UN
    Đối với các danh từ (giống đực, số ít) THƯỜNG, mạo từ đi kèm là UN
    Ví dụ:
    un americano
    un olandese
    un amico
    un libro
    un giornale
    un tedesco
    Đối với các danh từ (giống đực, số ít) bắt đầu bằng sv, sp, st, mạo từ đi kèm là UNO
    Ví dụ:
    uno svizzero
    uno spagnolo
    uno studente
    ~ FEMMINILE SINGOLARE - giống cái số ít : UNA - UN''
    Đối với các danh từ (giống cái, số ít) THƯỜNG, kể cả bắt đầu bằng sv, sp, st, mạo từ đi kèm là UNA
    una penna
    una finestra
    una svizzera
    una tedesca
    Đối với các danh từ (giống cái, số ít) bắt đầu bằng các nguyên âm, mạo từ đi kèm là UN''
    un''americana
    un''olandese
    un''italiana
    un''amica
    Thế đấy, đau đầu quá... :D
  8. nhoc_vanny

    nhoc_vanny Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    21/02/2003
    Bài viết:
    139
    Đã được thích:
    0
    Hum nay chúng ta tạm thời thư giãn khỏi đống ngữ pháp loằng ngoằng để ôn lại cách phát âm và bảng chữ cái trong tiếng Ý nhé.
    THE ITALIAN ALPHABET ?" L?TALFABETO ITALIANO
    (Ý ?" phiên âm Anh ?" phiên âm Việt)
    a /ah/ a
    b /bee/ bi
    c /chee/ chi
    d /dee/ di
    e /ay/ êi
    f /effay/ éph-phêi
    g /gee/ hông bít :D
    h /ahkkah/ ắc cà
    i /ee/ i
    j /ee loonggoh/ i lu-ông-gô
    l /ellay/ eo-lêi
    m /emmay/ em-mêi
    n /ennay/ en-nêi
    o /oh/ ô
    p /pee/ pi
    q /koo/ cu :D
    r /erray/ e-rêi
    s /essay/ ét-sêi
    t /tee/ ti
    u /oo/ u
    v /vee/ vi
    z /zaytah/ zêi-ta
    Trong tiếng Ý không có các chữ cái: k, w, x, y. (j thực ra cũng ko có, chỉ xuất hiện trong các từ lai)
    Khi các chữ cái ghép vào từ, chúng ta phát âm như sau:
    Các nguyên âm:
    A : phát âm rộng dài
    - lana (vải len) đọc là la-na (y chang tiếng Việt)
    E : giống ê
    - elefante (con voi) đọc là ê-lê-fan-tê (chữ tê cuối đọc nhẹ nhẹ thui, thế mới sành điệu, ko thì nghe rổn rảng bùn cười lém)
    I : cũng là i thui
    - io (danh xưng: tôi) đọc là i-ô
    O : là ô
    - opera (tác phẩm, công trình) đọc là ô-pê-ra
    U : đọc là u, hoặc là giống oo trong chữ moon của tiếng Anh
    - uva (quả nho) đọc là u-va (hê hê, dễ không?)
    Các phụ âm
    b, d, f, l, m, n, p, t, v phát âm y như trong tiếng Anh
    c : có nhiều cách phát âm, tuỳ theo nguyên âm đi sau nó
    ~ c + e = /ch/. Ví dụ: cena (bữa ăn tối) đọc là chê-na.
    ~ c + i = /ch/. Ví dụ: Cina (Trung Cọt) đọc là chi-na.
    ~ c + a hoặc o hoặc u = /k/. Ví dụ: casa (nhà) đọc là ka-zà, colore (màu sắc) đọc là kô-lo-rê, cuore (trái tim) đọc là kua-ô-rê.
    ~ c + h = /k/ (h coi như âm câm). Ví dụ: che (cái gì) đọc là kê, chi (ai đó) đọc là ki.
    g : cũng có nhiều cách phát âm, tuỳ theo nguyên âm ở sau nó
    ~ g + a hoặc o hoặc u = /g/. Ví dụ: gola (cổ họng) đọc là gô-la, gatto (******o đọc là gát-tô, gusto (khẩu vị) đọc là gút-x-tô.
    ~ g + e hoặc i = /j/ (gần giống /gi/). Ví dụ: gentile (lịch sự, nhã nhặn) đọc là gien-ti-lê, giorno (ngày) đọc là giô-r-nô.
    ~ ghe hoặc ghi = /gh/. Ví dụ: ghiaccio (nước đá) đọc là ghi-ác-chô
    ~gl + a hoặc e hoặc o hoặc u = /gl/. Ví dụ: gloria (danh tiếng) đọc là glô-ri-a
    ~ gli = /lli/ (âm này rất khó đọc, đọc như là 2 âm l thật mạnh, giống chữ lli trong brilliant của tiếng Anh)
    ~ gn =/nh/ đọc y như nh của tiếng Việt. Ví dụ: campagna (vùng thôn quê) đọc là cam-pa-nha
    h : là âm câm, không bao giờ được đọc. Ví dụ: ho (động từ AVERE chia ở ngôi io) đọc là ô, hai (động từ AVERE chia ở ngôi tu) đọc là ai.
    q : thường đi cùng với nguyên âm u, và qu được phát âm như quest- trong chữ question của tiếng Anh. qu = /kw/. Ví dụ: questo (cái này) đọc là kwét-x-tô.
    r : phải được phát âm rất mạnh. Ví dụ: arrivederci (tạm biệt) đọc là ar-ri-vê-đê-r-ci.
    s : có khi phát âm là /x/ (?oxờ? trong tiếng Việt, hoặc /s/ trong chữ sit của tiếng Anh), có khi là /z/. Ví dụ: suano (âm thanh) đọc là xuô-nô, scuola (trường học) đọc là x-cuô-la. Còn rosa (hoa hồng) đọc là rô-zà.
    ~ sci và sce = /s/ (?osờ? trong tiếng Việt, hoặc /sh/ trong shell của tiếng Anh). Ví dụ: scienza (khoa học) đọc là sen-za, uscita (động từ uscire chia ở quá khứ) đọc là u-shi-ta.
    ~ z = /z/. Ví dụ: grazie (cảm ơn) đọc là g-ra-zi-ê, canzone (bài hát) đọc là can-zô-nê.
    Dấu trong tiếng Ý cũng quan trọng như trong tiếng Việt. Ví dụ như è và e trông gần giống nhau, nhưng:
    è = ESSERE chia ở ngôi thứ ba số ít, đọc là /ế/ (thật mạnh)
    e = and = và, đọc là /ê/ hoặc /ề/ nhè nhẹ thui
    Ngoài ra phải chú ý khi các chữ cái đi đôi với nhau. Ví dụ như pizza (bánh nướng) phải đọc là pít-za, chứ không phải pi-za, vì nó có 2 chữ zz! Pisa (tháp nghiêng nổi tiếng của Ý) thì mới đọc là pi-za.
  9. nhoc_vanny

    nhoc_vanny Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    21/02/2003
    Bài viết:
    139
    Đã được thích:
    0
    Hum nay chúng ta tạm thời thư giãn khỏi đống ngữ pháp loằng ngoằng để ôn lại cách phát âm và bảng chữ cái trong tiếng Ý nhé.
    THE ITALIAN ALPHABET ?" L?TALFABETO ITALIANO
    (Ý ?" phiên âm Anh ?" phiên âm Việt)
    a /ah/ a
    b /bee/ bi
    c /chee/ chi
    d /dee/ di
    e /ay/ êi
    f /effay/ éph-phêi
    g /gee/ hông bít :D
    h /ahkkah/ ắc cà
    i /ee/ i
    j /ee loonggoh/ i lu-ông-gô
    l /ellay/ eo-lêi
    m /emmay/ em-mêi
    n /ennay/ en-nêi
    o /oh/ ô
    p /pee/ pi
    q /koo/ cu :D
    r /erray/ e-rêi
    s /essay/ ét-sêi
    t /tee/ ti
    u /oo/ u
    v /vee/ vi
    z /zaytah/ zêi-ta
    Trong tiếng Ý không có các chữ cái: k, w, x, y. (j thực ra cũng ko có, chỉ xuất hiện trong các từ lai)
    Khi các chữ cái ghép vào từ, chúng ta phát âm như sau:
    Các nguyên âm:
    A : phát âm rộng dài
    - lana (vải len) đọc là la-na (y chang tiếng Việt)
    E : giống ê
    - elefante (con voi) đọc là ê-lê-fan-tê (chữ tê cuối đọc nhẹ nhẹ thui, thế mới sành điệu, ko thì nghe rổn rảng bùn cười lém)
    I : cũng là i thui
    - io (danh xưng: tôi) đọc là i-ô
    O : là ô
    - opera (tác phẩm, công trình) đọc là ô-pê-ra
    U : đọc là u, hoặc là giống oo trong chữ moon của tiếng Anh
    - uva (quả nho) đọc là u-va (hê hê, dễ không?)
    Các phụ âm
    b, d, f, l, m, n, p, t, v phát âm y như trong tiếng Anh
    c : có nhiều cách phát âm, tuỳ theo nguyên âm đi sau nó
    ~ c + e = /ch/. Ví dụ: cena (bữa ăn tối) đọc là chê-na.
    ~ c + i = /ch/. Ví dụ: Cina (Trung Cọt) đọc là chi-na.
    ~ c + a hoặc o hoặc u = /k/. Ví dụ: casa (nhà) đọc là ka-zà, colore (màu sắc) đọc là kô-lo-rê, cuore (trái tim) đọc là kua-ô-rê.
    ~ c + h = /k/ (h coi như âm câm). Ví dụ: che (cái gì) đọc là kê, chi (ai đó) đọc là ki.
    g : cũng có nhiều cách phát âm, tuỳ theo nguyên âm ở sau nó
    ~ g + a hoặc o hoặc u = /g/. Ví dụ: gola (cổ họng) đọc là gô-la, gatto (******o đọc là gát-tô, gusto (khẩu vị) đọc là gút-x-tô.
    ~ g + e hoặc i = /j/ (gần giống /gi/). Ví dụ: gentile (lịch sự, nhã nhặn) đọc là gien-ti-lê, giorno (ngày) đọc là giô-r-nô.
    ~ ghe hoặc ghi = /gh/. Ví dụ: ghiaccio (nước đá) đọc là ghi-ác-chô
    ~gl + a hoặc e hoặc o hoặc u = /gl/. Ví dụ: gloria (danh tiếng) đọc là glô-ri-a
    ~ gli = /lli/ (âm này rất khó đọc, đọc như là 2 âm l thật mạnh, giống chữ lli trong brilliant của tiếng Anh)
    ~ gn =/nh/ đọc y như nh của tiếng Việt. Ví dụ: campagna (vùng thôn quê) đọc là cam-pa-nha
    h : là âm câm, không bao giờ được đọc. Ví dụ: ho (động từ AVERE chia ở ngôi io) đọc là ô, hai (động từ AVERE chia ở ngôi tu) đọc là ai.
    q : thường đi cùng với nguyên âm u, và qu được phát âm như quest- trong chữ question của tiếng Anh. qu = /kw/. Ví dụ: questo (cái này) đọc là kwét-x-tô.
    r : phải được phát âm rất mạnh. Ví dụ: arrivederci (tạm biệt) đọc là ar-ri-vê-đê-r-ci.
    s : có khi phát âm là /x/ (?oxờ? trong tiếng Việt, hoặc /s/ trong chữ sit của tiếng Anh), có khi là /z/. Ví dụ: suano (âm thanh) đọc là xuô-nô, scuola (trường học) đọc là x-cuô-la. Còn rosa (hoa hồng) đọc là rô-zà.
    ~ sci và sce = /s/ (?osờ? trong tiếng Việt, hoặc /sh/ trong shell của tiếng Anh). Ví dụ: scienza (khoa học) đọc là sen-za, uscita (động từ uscire chia ở quá khứ) đọc là u-shi-ta.
    ~ z = /z/. Ví dụ: grazie (cảm ơn) đọc là g-ra-zi-ê, canzone (bài hát) đọc là can-zô-nê.
    Dấu trong tiếng Ý cũng quan trọng như trong tiếng Việt. Ví dụ như è và e trông gần giống nhau, nhưng:
    è = ESSERE chia ở ngôi thứ ba số ít, đọc là /ế/ (thật mạnh)
    e = and = và, đọc là /ê/ hoặc /ề/ nhè nhẹ thui
    Ngoài ra phải chú ý khi các chữ cái đi đôi với nhau. Ví dụ như pizza (bánh nướng) phải đọc là pít-za, chứ không phải pi-za, vì nó có 2 chữ zz! Pisa (tháp nghiêng nổi tiếng của Ý) thì mới đọc là pi-za.
  10. chungminhlaban

    chungminhlaban Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    12/06/2002
    Bài viết:
    47
    Đã được thích:
    0
    To nhoc_vanny
    Tớ muốn hỏi nhoc_vanny vấn đề này lâu lắm rồi. Tớ cũng là sinh viên của trường nhân văn đấy. Tớ cũng có học tiếng ý và học với thầy Dennis. Do you know him ? Tớ cũng là sinh viên năm nhất. Nên tớ ko biết là nhoc_vanny có học cùng với tớ ko. Có thể là bọn mình biết nhau cũng nên. Hoặc là bạn học với cô Trân cũng nên. Dù sao thì cũng rất vui được làm wen với bạn.

Chia sẻ trang này