1. Tuyển Mod quản lý diễn đàn. Các thành viên xem chi tiết tại đây

Tìm hiểu chi tiết máy bay và cách chế tạo nó !

Chủ đề trong 'Cơ khí - Tự động hoá' bởi hoangngocthach, 01/08/2003.

  1. 0 người đang xem box này (Thành viên: 0, Khách: 0)
  1. PEMFC

    PEMFC Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    29/08/2003
    Bài viết:
    1.312
    Đã được thích:
    0
    Nhôm:
    Nhôm là vật liệu phổ biến nhất trong công nghiệp HK. Hợp kim nhôm có khối lượng và gia thành thấp so với các kim loạ khác, chịu ăn mòn tốt và khả năng gia công rất tốt. Mặt giới hạn của nó là giới hạn nhiệt độ tương đối thấp và độ cứng không cao. Tất cả các hợp kim nhôm có thành phần luôn lớn hơn 94% nhôm ngoại trừ loại 4032 (tiêu chuẩn của Hoa Kỳ ???) có 12.5% Si. Hợp kim 2024 với cái tên nổi tiếng là Duralumin (Dura) (4.4% Cu, 1.5% Mn và 0.6% Mg) có nghĩa là nhôm cứng. Nó chịu được "tensile strength" - độ bền kéo là 65 Ksi cùng với độ bền phá huỷ và độ chịu mỏi tuyệt vời. Theo tiêu chuẩn của HK Mỹ, hợp kim nhôm được phân loại từ 1xxx đến 7 xxx, 7 xxx là cứng và bền nhất (Zn, Mg, Cu và Cr) nhưng chịu ăn mòn kém nhất sơ với các loại kia.
    Thép:
    Thép với thành phần cơ bản là Fe và C, ngoài ra một số tạp chất khác. Tính chất của thép phụ thuộc lượng C. Thép hợp kim được dùng cho các chi tiết cần độ cứng và bền siêu cao như càng máy bay, bộ phận điều khiển cánh ... Về độ cứng và bền thì thép hợp kim có thể sánh ngang với Ti nhưng giá thành rẻ hơn và chịu mỏi tốt nên được dùng nhiều ở các bộ phận chịu tải lớn.
    to be continued ...
  2. PEMFC

    PEMFC Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    29/08/2003
    Bài viết:
    1.312
    Đã được thích:
    0
    Nhôm:
    Nhôm là vật liệu phổ biến nhất trong công nghiệp HK. Hợp kim nhôm có khối lượng và gia thành thấp so với các kim loạ khác, chịu ăn mòn tốt và khả năng gia công rất tốt. Mặt giới hạn của nó là giới hạn nhiệt độ tương đối thấp và độ cứng không cao. Tất cả các hợp kim nhôm có thành phần luôn lớn hơn 94% nhôm ngoại trừ loại 4032 (tiêu chuẩn của Hoa Kỳ ???) có 12.5% Si. Hợp kim 2024 với cái tên nổi tiếng là Duralumin (Dura) (4.4% Cu, 1.5% Mn và 0.6% Mg) có nghĩa là nhôm cứng. Nó chịu được "tensile strength" - độ bền kéo là 65 Ksi cùng với độ bền phá huỷ và độ chịu mỏi tuyệt vời. Theo tiêu chuẩn của HK Mỹ, hợp kim nhôm được phân loại từ 1xxx đến 7 xxx, 7 xxx là cứng và bền nhất (Zn, Mg, Cu và Cr) nhưng chịu ăn mòn kém nhất sơ với các loại kia.
    Thép:
    Thép với thành phần cơ bản là Fe và C, ngoài ra một số tạp chất khác. Tính chất của thép phụ thuộc lượng C. Thép hợp kim được dùng cho các chi tiết cần độ cứng và bền siêu cao như càng máy bay, bộ phận điều khiển cánh ... Về độ cứng và bền thì thép hợp kim có thể sánh ngang với Ti nhưng giá thành rẻ hơn và chịu mỏi tốt nên được dùng nhiều ở các bộ phận chịu tải lớn.
    to be continued ...
  3. panzerlehr

    panzerlehr Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    07/02/2004
    Bài viết:
    935
    Đã được thích:
    0
    Xin nói leo theo bác PEMFC để cùng anh em tìm hiểu :
    - Nhôm : phân loại nhôm mà bác PEMFC cho đúng là phân loại quốc tế IAA (International Aluminium Association) chứ không phải chỉ của mỗi bọn quỷ mẽo (lậy thánh A-la ). Thật ra nó có 8 loại :
    - 1xxx : nhôm tinh khiết trên 99%
    - 2xxx : hợp kim chính là nhôm-đồng (Al-Cu)
    - 3xxx : hợp kim chính Al-Mn
    - 4xxx : Al-Si
    - 5xxx : Al-Mg
    - 6xxx : Al-Mg-Si
    - 7xxx : Al -Zn-Mg-Cu. Vưà cứng, vưà bền như bác PEMFC nói, nhưng để đi hàn nó thì khổ không chịu nổi . Hay được dùng cho sản xuất máy bay hiện nay, chẳng hạn loại Al được dùng nhiều nhất ở trên máy bay chiến đấu Rafale là những loại 7475, 7010, 7050.
    - 8xxx : nhưñg loại hợp kim Al khác. Trong đó có loại Al-Li đang được nghiên cứu hiện nay cho ngành hàng không vì nó có thể làm nhẹ máy báy đi đến 10% (sắp có loại 9xxx rùi !)
    Về thép thêm một tí chính xác là hợp kim sắt và cạc-bon (<2%), Trên 2% ta không còn có thép nữa mà có gang. Chính là thép mới hay được dùng thay cho Ti.
    Để bao giờ em rảnh hơn, em sẽ giúp bác PEMFC một tay. Mong bác tiếp tục cống hiến
  4. panzerlehr

    panzerlehr Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    07/02/2004
    Bài viết:
    935
    Đã được thích:
    0
    Xin nói leo theo bác PEMFC để cùng anh em tìm hiểu :
    - Nhôm : phân loại nhôm mà bác PEMFC cho đúng là phân loại quốc tế IAA (International Aluminium Association) chứ không phải chỉ của mỗi bọn quỷ mẽo (lậy thánh A-la ). Thật ra nó có 8 loại :
    - 1xxx : nhôm tinh khiết trên 99%
    - 2xxx : hợp kim chính là nhôm-đồng (Al-Cu)
    - 3xxx : hợp kim chính Al-Mn
    - 4xxx : Al-Si
    - 5xxx : Al-Mg
    - 6xxx : Al-Mg-Si
    - 7xxx : Al -Zn-Mg-Cu. Vưà cứng, vưà bền như bác PEMFC nói, nhưng để đi hàn nó thì khổ không chịu nổi . Hay được dùng cho sản xuất máy bay hiện nay, chẳng hạn loại Al được dùng nhiều nhất ở trên máy bay chiến đấu Rafale là những loại 7475, 7010, 7050.
    - 8xxx : nhưñg loại hợp kim Al khác. Trong đó có loại Al-Li đang được nghiên cứu hiện nay cho ngành hàng không vì nó có thể làm nhẹ máy báy đi đến 10% (sắp có loại 9xxx rùi !)
    Về thép thêm một tí chính xác là hợp kim sắt và cạc-bon (<2%), Trên 2% ta không còn có thép nữa mà có gang. Chính là thép mới hay được dùng thay cho Ti.
    Để bao giờ em rảnh hơn, em sẽ giúp bác PEMFC một tay. Mong bác tiếp tục cống hiến
  5. PEMFC

    PEMFC Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    29/08/2003
    Bài viết:
    1.312
    Đã được thích:
    0
    OK, có gì chú giúp anh bổ xung thêm, kể cả phân loại thép và nhôm anh đều có bảng phân loại nhưng ngại scan quá nên nói tắt vậy, có chỗ nào thiếu chú điền vào, mấy cả ở đây toàn anh em có trình độ nên chắc hiểu thép khác gang nên tôi không đi sâu thêm về kim loại học.
    Nói lại nhôm, thành phần hợp kim như sau:
    1xxx: 99% Al
    2xxx: Cu, mn, Mg, Si, Ni
    3xxx: Mn
    4 xxx: Si, Mg, Cu, Ni
    5 xxx: Mg, Mn, Cr
    6 xxx: Mg, Si, Cu, Cr
    7 xxx: Zn, Mg, Cu, Cr
  6. PEMFC

    PEMFC Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    29/08/2003
    Bài viết:
    1.312
    Đã được thích:
    0
    OK, có gì chú giúp anh bổ xung thêm, kể cả phân loại thép và nhôm anh đều có bảng phân loại nhưng ngại scan quá nên nói tắt vậy, có chỗ nào thiếu chú điền vào, mấy cả ở đây toàn anh em có trình độ nên chắc hiểu thép khác gang nên tôi không đi sâu thêm về kim loại học.
    Nói lại nhôm, thành phần hợp kim như sau:
    1xxx: 99% Al
    2xxx: Cu, mn, Mg, Si, Ni
    3xxx: Mn
    4 xxx: Si, Mg, Cu, Ni
    5 xxx: Mg, Mn, Cr
    6 xxx: Mg, Si, Cu, Cr
    7 xxx: Zn, Mg, Cu, Cr
  7. PEMFC

    PEMFC Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    29/08/2003
    Bài viết:
    1.312
    Đã được thích:
    0
    Titan: Kim loại này được sử dụng chỉ từ khoảng 50 năm trở lại đây. Nó là 1 KL "trẻ" nhưng cũng là 1 vật liệu đắt. Thực tế lượng Ti trên Trái Đất lớn hơn nhiều so với cả Fe, Cu ...và vài nguyên tố nữa cộng lại, nhưng nó tồn tại ở dang TiO2 và để chế tạo Ti nguyên chất thì cần dùng nhiệt luyện, tiêu tốn rất nhiều điện năng và cần công nghệ tốt.
    Ti có những tính chất tuyệt vời, mật độ = 60% với thép nhưng hk (hợp kim) Ti có ứng suất kéo lớn hơn 200000 psi, chịu ăn mòn hơn các loại thép và hk nhôm, làm việc ở nhiệt độ giới hạn khoảng trên 400 độ C. Tuy nhiên cơ tính tốt thì cũng làm nó khó định hình và cần định hình trên 1000 độ C để khử các ứng suất dư trong hk Ti.
    Những yếu tố trên khiến Ti không mang lại hiệu quả giá thành cũng như SX khi dùng cho các máy bay không yêu cầu tính năng cao.
    Nhựa tổng hợp (plastic):
    Được chia làm hai loại, nhựa dẻo nóng (thermoplastic) và nhựa cứng nóng (thermosets). Không xuất hiện phản ứng HH khi gia công nhựa dẻo nóng và nó có thể tái chế, nhựa dẻo cứng khi gia nhiệt sẽ htrở thành chất rắn, theo hình dạng định sẵn và tiếp tục cứng hơn, ở nhiệt độ cao thì xảy ra PƯHH và không tái chế được.
    Một loại nhựa dẻo nóng được dùng nhiều trong KTHK là ABS.ABS bền, cứng và có ưu điểm về cơ tính cũng như giá cả, chịu được các PƯHH nhưng bị hoà tan trong xeton và este. Với giá thành thấp và lượng SX nhiều, nó dùng nhiều ở các máy bay dân dụng và máy bay không người lái.
    Polyimide là loại nhựa dẻo nóng dùng cho CNHK. Nó giữ được cơ tính khi nhiệt độ lên tới 500 độ C và có ứng suất kéo là 3500 psi tại 400 độ C, nó được dùng cho VL composite boron-polyimide.
    Nhựa dẻo nóng thì cứng, giống như kính, giòn, ứng suất va đập thấp, khó chế tạo. Thường được dùng với các loại sợi để tăng thêm cơ tính, tạo ra các vật liệu composite.
    Nhựa Epoxy: là loại nhựa cứng nóng đa năng, tồn tại ở nhiều dạng và nhiều hợp chất. Nó dễ gia công, đa năng, có cơ tính và điện tính tuyệt vời, chịu được các PƯHH.
    Keo epoxy được dùng rộng rãi bởi các tính gắn kết tuyệt vời cuat nó.
    Nhựa silica được dùng để bao các thiết bị điện và điện tử với độ co thấp, chịu nhiệt, điện tính tốt.
    to be continued ...
  8. PEMFC

    PEMFC Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    29/08/2003
    Bài viết:
    1.312
    Đã được thích:
    0
    Titan: Kim loại này được sử dụng chỉ từ khoảng 50 năm trở lại đây. Nó là 1 KL "trẻ" nhưng cũng là 1 vật liệu đắt. Thực tế lượng Ti trên Trái Đất lớn hơn nhiều so với cả Fe, Cu ...và vài nguyên tố nữa cộng lại, nhưng nó tồn tại ở dang TiO2 và để chế tạo Ti nguyên chất thì cần dùng nhiệt luyện, tiêu tốn rất nhiều điện năng và cần công nghệ tốt.
    Ti có những tính chất tuyệt vời, mật độ = 60% với thép nhưng hk (hợp kim) Ti có ứng suất kéo lớn hơn 200000 psi, chịu ăn mòn hơn các loại thép và hk nhôm, làm việc ở nhiệt độ giới hạn khoảng trên 400 độ C. Tuy nhiên cơ tính tốt thì cũng làm nó khó định hình và cần định hình trên 1000 độ C để khử các ứng suất dư trong hk Ti.
    Những yếu tố trên khiến Ti không mang lại hiệu quả giá thành cũng như SX khi dùng cho các máy bay không yêu cầu tính năng cao.
    Nhựa tổng hợp (plastic):
    Được chia làm hai loại, nhựa dẻo nóng (thermoplastic) và nhựa cứng nóng (thermosets). Không xuất hiện phản ứng HH khi gia công nhựa dẻo nóng và nó có thể tái chế, nhựa dẻo cứng khi gia nhiệt sẽ htrở thành chất rắn, theo hình dạng định sẵn và tiếp tục cứng hơn, ở nhiệt độ cao thì xảy ra PƯHH và không tái chế được.
    Một loại nhựa dẻo nóng được dùng nhiều trong KTHK là ABS.ABS bền, cứng và có ưu điểm về cơ tính cũng như giá cả, chịu được các PƯHH nhưng bị hoà tan trong xeton và este. Với giá thành thấp và lượng SX nhiều, nó dùng nhiều ở các máy bay dân dụng và máy bay không người lái.
    Polyimide là loại nhựa dẻo nóng dùng cho CNHK. Nó giữ được cơ tính khi nhiệt độ lên tới 500 độ C và có ứng suất kéo là 3500 psi tại 400 độ C, nó được dùng cho VL composite boron-polyimide.
    Nhựa dẻo nóng thì cứng, giống như kính, giòn, ứng suất va đập thấp, khó chế tạo. Thường được dùng với các loại sợi để tăng thêm cơ tính, tạo ra các vật liệu composite.
    Nhựa Epoxy: là loại nhựa cứng nóng đa năng, tồn tại ở nhiều dạng và nhiều hợp chất. Nó dễ gia công, đa năng, có cơ tính và điện tính tuyệt vời, chịu được các PƯHH.
    Keo epoxy được dùng rộng rãi bởi các tính gắn kết tuyệt vời cuat nó.
    Nhựa silica được dùng để bao các thiết bị điện và điện tử với độ co thấp, chịu nhiệt, điện tính tốt.
    to be continued ...
  9. honghoavi

    honghoavi Thành viên rất tích cực

    Tham gia ngày:
    17/04/2004
    Bài viết:
    1.412
    Đã được thích:
    0
    Em cũng rất thích lĩnh vực chế tạo máy bay, nhưng không biết tìm tài liệu ở đâu.
    Có bác nào chỉ em vài trang để tìm hiểu không (tiếng Việt á) thì tốt quá. Nhưng mà tiếng Anh cũng được.
    Em xin cảm ơn trước.
    honghoavi
  10. honghoavi

    honghoavi Thành viên rất tích cực

    Tham gia ngày:
    17/04/2004
    Bài viết:
    1.412
    Đã được thích:
    0
    Em cũng rất thích lĩnh vực chế tạo máy bay, nhưng không biết tìm tài liệu ở đâu.
    Có bác nào chỉ em vài trang để tìm hiểu không (tiếng Việt á) thì tốt quá. Nhưng mà tiếng Anh cũng được.
    Em xin cảm ơn trước.
    honghoavi

Chia sẻ trang này