1. Tuyển Mod quản lý diễn đàn. Các thành viên xem chi tiết tại đây

Tìm hiểu ngữ âm trong tiếng Nhật

Chủ đề trong 'Tìm bạn/thày/lớp học ngoại ngữ' bởi tvhfun, 07/01/2015.

  1. 1 người đang xem box này (Thành viên: 0, Khách: 1)
  1. tvhfun

    tvhfun Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    12/08/2014
    Bài viết:
    25
    Đã được thích:
    0
    Trong bất kỳ ngôn ngữ nào đi chăng nữa, việc học cách đọc đúng ngữ âm là vô cùng quan trong. Khi học tiếng Nhật các bạn cùng rất cần chú ý tới điều này. Đọc đúng ngữ âm sẽ giúp bạn học tiếng Nhật nhanh, chính xác và thấy hứng thú hơn bao giờ hết. Trong tiếng Nhật, với những âm khác nhau bạn cần có những lưu ý riêng. Hãy cùng trung tâm học tiếng nhật kosei tìm hiểu về ngữ âm trong tiếng nhật nào.

    1. Trường âm (ちょうおん : 長音)

    Trong tiếng Nhật, có 1 số trường hợp, khi bạn đọc kéo ra chữ đó ra nhờ kết hợp với các chữ khác sẽ làm cho nghĩa của nó khác đi. Các bạn nên để ý khi đọc những từ này. Ví dụ:

    ゆき [uki] : tuyết

    ゆうき [yuuki]: dũng khí

    とる [toru] : chụp hình

    とおる [tooru] : chạy (tàu, xe)

    え [e]: bức tranh

    ええ[ee]: vâng, dạ (dùng trong văn nói)

    おばさん [obasan] : cô, bác

    おばあさん [obaasan] : bà, bà cụ

    おじさん [ojisan] : chú, bác

    おじいさん [ojiisan] : ông,ông cụ

    ここ [koko]: ở đây

    こうこう [kookoo]: hiếu thảo

    へや [heya]: căn phòng

    へいや [heiya]: đồng bằng

    Đặc biệt trong katakana khi muốn đọc trường âm thì ta biểu thị bằng dấu “–“

    Ví dụ :

    カード[kaado]: thẻ

    タクシー [takushii] : taxi

    スーパー [suupaa]: siêu thị

    テープ [teepu]: băng casset

    ノート [noote]: cuốn tập,cuốn vở

    2. Khuất âm :

    Trong tiếng Nhật, có 1 số trường hợp bạn thấy rằng chữ つ tsu bị viết nhỏ っ chứ không viết lớn như bình thường. Khi đó bạn đọc giống như chữ T trong tiếng Việt.Ví dụ :

    にっき [nikki]: nhật kí

    きって [kitte]: con tem

    3. Ảo âm :

    Cũng tương tự như trường hợp chữ っ stu bị viết nhỏ, các từ ya yu yo trong hiragana và các nguyên âm a i u e o trong katakana cũng thường bị viết nhỏ. Nó làm biến đổi cách phát âm của từ đi trước nó, người ta gọi là ảo âm.

    Ví dụ:

    ひゃく [hyaku]: một trăm

    ソファ [sofa] : ghế sofa

    4. Âm nối :

    Đây là các cách đọc của từ ん [un], cách đọc từ này chủ yếu giống như chữ N trong tiếng Việt, còn 1 số trường hợp khác hiếm hoi đọc là M; P; B.

    5. Trọng âm :

    Vì có rất nhiều từ đồng âm nên tiếng Nhật cũng có cách nhấn giọng khá là đa dạng, cái này thì phải tự học từ mới, luyện nhiều thì các bạn mới rành được, thuộc về kinh nghiệm rồi.

    Lấy ví dụ là từ [hashi] はし橋: cây cầu ,đọc là [há sì] (nhấn âm 2) còn khi はし箸: đôi đũa thì đọc là [hà sí] (nhấm âm đầu). Lưu ý là cái này còn tùy thuộc vào vùng nữa, ở Tokyo thì khác còn ở osaka thì lại khác.

    6. Ngữ điệu trong câu văn :

    Cũng giống như tiếng Việt, trong câu khẳng định thì giọng đọc đều đều, câu hỏi thì cuối câu lên giọng. Còn câu biểu lộ sự đồng tình, cảm thán thì hạ giọng cuối câu.

    TRUNG TÂM TIẾNG NHẬT KOSEI

    Cơ sở 1: Số 11 Nguyễn Viết Xuân, Thanh Xuân, Hà Nội.

    Cơ sở 2: Số 16/12 Trần Quý Kiên, Cầu Giấy, Hà Nội

    Email: nhatngukosei@gmail.com

    Điện thoại: 046 6868 362 - 0966 026 133

    FanPage: facebook.com/NhatNguKosei

    Website: nhatngukosei.com
  2. vacdieucay94

    vacdieucay94 Thành viên quen thuộc

    Tham gia ngày:
    23/12/2014
    Bài viết:
    53
    Đã được thích:
    2
    Mình mới tham gia 1 khóa học tiếng Nhật, mới học được 1 tháng nhưng cảm thấy vẫn còn gian nan quá. nhất là lúc viết. họ là chữ tượng hình chứ không phải latin như mình :(
  3. tvhfun

    tvhfun Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    12/08/2014
    Bài viết:
    25
    Đã được thích:
    0
    uk, tiếng nhật thuộc loại chưx tượng hình, khác với mình nên hơi khó

Chia sẻ trang này