1. Tuyển Mod quản lý diễn đàn. Các thành viên xem chi tiết tại đây

Tìm hiểu về thẻ tín dụng

Chủ đề trong '7X - Chi hội Sài Gòn' bởi arien, 10/01/2008.

  1. 1 người đang xem box này (Thành viên: 0, Khách: 1)
  1. arien

    arien Thành viên quen thuộc

    Tham gia ngày:
    22/01/2002
    Bài viết:
    763
    Đã được thích:
    0
    Tìm hiểu về thẻ tín dụng

    Hôm qua offline với nhà Hoa & Súng,nhân nói đến chuyện thẻ tín dụng.Vậy chúng ta cùng tìm hiểu và làm quen với thẻ tín dụng.Arien xin được trích đăng bài này của một người Mỹ gốc Việt.


    Cre*** Cards hay các thẻ tín dụng đối với đa số người Việt tại hải
    ngoại không có gì là mới mẻ, đã có nhiều bài viết về vấn đề này rồi VV
    cũng chỉ lập lại và thêm chút xíu thôi. Vì Vivi thấy nguồn lợi tức
    chính của các ngân hàng không phải là cho các công ty lớn vay muợn
    hàng trăm triệu dollars để thu lời mà do tiền lời và lệ phí thu được
    từ các thẻ tín dụng . Nói ra chắc các bạn không tin, nhiều khi ngân
    hàng thu lời đuợc 100% từ tiền cho vay ở thẻ tín dụng . Ví dụ ngân
    hàng A cấp cho anh B một thẻ tín dụng với cre*** line là $500.00 USD
    và annual fee là $79.00 USD một năm tiền lời là 19.9%/năm nếu anh B
    xài quá cre*** line của mình thì tiền lời sẽ là 26.5%/năm và mỗi lần
    vuợt qua giới hạn ( over limit fee ) sẽ bị phạt $39.00/lần, anh B này
    trả trễ cũng bị phạt $39.00 USD/lần . Các bạn thử cộng lại sẽ thấy anh
    B này đã tốn bao nhiêu tiền cho ngân hàng

    - Việt Nam trong tưong lai thẻ tín dụng cũng sẽ đưọc phổ biến rộng rãi
    đến mọi tầng lớp xã hội, vì vậy chúng ta cũng nên tìm hiểu thêm về vấn
    đề này . Vivi sẽ tham khảo từng bước với các bạn về thẻ tín dụng:



    [*] 1- Thẻ tín dụng là gì ?
    [*] 2- Có bao nhiêu loại thẻ tín dụng ?
    [*] 3- Ai có thể xin thẻ tín dụng và làm sao để xin ?
    [*] 4- Xin thì dễ mà giữ cho tốt mới là khó !
    [*] 5- Trả không nổi nợ thẻ tín dụng thì sao ?
    [*] 6- Làm sao để làm tốt lại tín dụng xấu ?
    [*] 7- Những điều nên biết về cre*** score
    [*] 8- Thẻ tín dụng manh laị những lơị ích gì ?


    Đây là một tài liệu rất hữu ít cho bất cứ ai đang sống ở bất cứ nơi
    nào trên thế giới . Vì thẻ tín dụng và tín dụng đang được xử dụng rộng
    rãi , và trong tương lai sẽ thay thế hẳn tiền mặt

    I - Thẻ Tín Dụng Là Gì ?

    1 - Lịch sử thẻ tín dụng:

    Khoảng hơn 3000 năm trước đây, do nhu cầu trao đổi hàng hoá đòi hỏi và
    để cho sự buôn bán của các doanh thương thời đó tiện lợi hơn, nên tín
    dụng đã lần đầu tiên được xử dụng tại Assyria, Babylon và Egypt, mãi
    tới đầu thế kỷ 14 ngân phiếu tiền trang ( Bill of exchange) và chi
    phiếu ( forerunner of banknotes, mới được mới được hình thành, các món
    nợ và thanh toán hoá đơn được giải quyết bằng cách trả trước 1/3 tiền
    mặt ( coins ) phần còn lại bằng Bill of exchange . Cho đến thế kỷ 17th
    sự phát minh ra tiền giấy , thì việc mua bán và trao đổi mới dễ dàng
    hơn nhiều.

    Năm 1730 ông Christopher Thornton , doanh thương về bàn tủ ( furniture
    ) đã quảng cáo và đưa ra chương trình mua trả góp đầu tiên trong lịch
    sử thương mại của loài người . Từ thế kỷ 18th tới đầu thế kỷ 20th .
    Những người Tallymen bán trang phục cho khách hàng băng cách trả góp
    hàng tuần. Họ được gọi là Tallymen vì hồ sơ trả tiền của khách đuợc
    lưu giữ và tính toán trên một miếng gỗ ( wooden stick ) tiền nợ được
    ghi trên một đầu và tiền trả hàng tuần được khắc trên đầu kia . Chương
    trình mua trả góp " Buy now, pay later " mãi tới năm 1920 mới được
    giới thiệu tới Hoa Kỳ, dịch vụ này vẫn còn giới hạn ở từng cửa hàng.

    Con người theo sự tiến hoá ,vì nhu cầu tiện ích đòi hỏi đã phát minh
    ra tiền cắc ( coins ) tiền giấy, ngân phiếu, chi phiếu, và cũng do nhu
    cầu đòi hỏi nên , khoảng năm 1951 ông Frank X. McNamara ( vị tổ khai
    sinh ra thẻ tín dụng ) dã thành lập công ty đầu tiên phát hành thẻ tín
    dụng, 200 chiếc thẻ Cre*** Card đầu tiên đã cấp cho những người giàu
    có và có tiếng tăm trong xã hội tại New York và những chiếc thẻ này
    chỉ được xử dụng hạn chế trong 27 nhà hàng sang trọng ở New York lúc
    bấy giờ nên có tên gọi là Diners Club Công ty American Express cũng
    theo gót Diners Club cho ra đời chiếc thẻ American Express , vì sự hạn
    chế chỉ để xử dụng trong việc ăn uống , du lịch nên loại thẻ này vẫn
    chưa được phổ biến rộng rãi đến mọi tầng lớp xã hội và chưa được xem
    như là chiếc thẻ thần kỳ ( the Magic Card ) . Song song với sự ra đời
    của 2 thẻ này các công ty bán lẻ, xăng dầu cũng cho ra đời một loại
    thẻ gọi là Charge Card cũng còn giới hạn là laọi này chỉ xài được ở
    công ty cấp thẻ này thôi . Như thẻ Sears thì chỉ mua hàng ở Sears ,
    Shell thì chỉ đổ xăng ở các cây xăng Shell v.v., . Vậy thì chiếc thẻ
    thần kỳ đuợc phát minh lúc nào ?.


    - Trong thời kỳ Đệ II thế chiến Tất cả các cre*** card và Charge card
    đã cấm sử dụng, cho đến sau thế chiến thì mới được phổ biến rộng rãi
    trở lại . Vì lợi tức mang lại từ thẻ tín dụng khá nhiều nên các ngân
    hàng bắt đầu nhúng tay vào . Tuy nhiên vẫn còn xử dụng tại địa phương
    và các cửa hàng bán lẻ . Cho đến năm 1970 , khi mà kỹ thuật điện toán
    bắt đầu phát triển và hệ thống căn bản cho " The Standards for
    Magnetic Strip " được hình thành , thì kỹ nghệ Cre*** card mới thực sự
    phát triển mạnh mẽ và trở nên một phần của thời kỳ Thông Tin "
    Information Age "

    Chiếc thẻ Thần Kỳ " Revolving Cre*** Card " lần đầu tiên cấp cho người
    xử dụng tại tiểu bang California do Bank of America phát hành nên gọi
    là BankAmericard và nhanh chóng phổ biển rộng rãi khắp tiểu bang . Cái
    thẻ thần kỳ này đã bắt đầu một bước tiến quan trong cho kỹ nghệ cre***
    card . Thẻ BankAmericard đã cho người xử dụng 1 sự lựa chọn trong việc
    thanh toán tiền bạc . Họ có thể trả hết 1 lần hoặc trả góp từng tháng
    ( minimum payment) số tiền thiếu còn lại , ngân hàng sẽ bắt đầu tính
    tiền lời . Phương pháp này đưọc tiếp dùng cho đến ngày nay .Thẻ này
    còn thêm một ưu điểm mà ai cũng thích là nếu kẹt tiền , người xử dụng
    ( cardholder) có thể ra ngân hàng mượn tiền mà không cần phải điền
    những thủ tục mượn tiền phiền toái ( nhanh, gọn, lẹ ).

    Vì sự tiện lợi của thẻ này và nhu cầu đòi hỏi của khách hàng, Bank
    Card Association được thành hình , vào năm 1965 Bank of America đã cấp
    giấy phép ( Licensing ) cho những ngân hàng lớn , nhỏ khắp Hoa Kỳ ,
    cho phép những ngân hàng này cấp thẻ BankAmericard cho khách hàng xử
    dụng ( đương nhiên phải trả tiền cho Bank of America ). Tới năm 1969
    hầu hết các thẻ tín dụng do những ngân hàng độc lập cấp đều chuyển qua
    loại thẻ BankAmericard hoặc MasterCharge Card . Cho nên có thể nói
    Bank of America là vị tổ khai sinh ra cái thẻ thần kỳ này và lợi tức
    mang lại từ những chiếc thẻ này đã góp phần không nhỏ đưa Bank of
    America từ một ngân hàng địa phương ( local bank) thành 1 trong những
    ngân hàng lớn nhất thế giới .

    Thẻ tín dụng cấp phát ngày càng nhiều, công việc xử lý hoá đơn cho
    từng trương mục ( account)nhiều đến nổi các hệ thống ngân hàng không
    đảm đương nổi và từ đó dẫn đến sự ra đời của các hội thể tín dụng (
    Cre*** card associations ) như Interlink Association, Western State
    Bank Card Association, và National BankAmericard Ịnc,. Trong khoảng
    thời gian này các hoa đơn chưa được điện tử hoá , vẫn còn dùng các
    loại hoá đơn bằng giấy ( 1 người khách mua hàng hay cash tiền , người
    thâu ngân phải gọi điện thoại để xin thanh toán hoá đơn (approve
    charge)sau khi ngân hàng cấp thẻ ( Issue Bank ) đồng ý trả tiền thì sẽ
    cho người nhận (merchant) 1 số ( authorization number )rồi người nhận
    lấy 1 hoá đơn ( gồm 3 copy)đặt cre*** card và hoá đơn này lên một cái
    máy ( Imprinter) cà qua cà lại ( slide)vài lần để những con số trên
    thẻ in xuống hoá đơn, sau đó điền số bằng lái, số phone và chữ ký của
    người chủ thẻ ( cardholder) . 1 bản giao cho người khách, 1 bản
    deposit vào ngân hàng và 1 bản người nhận giữ .Người Việt chúng ta
    thường nói đùa mỗi khi trả tiền bằng thẻ là Cà thẻ ( Chi tiết sẽ nói
    trong bài " How the banking system work ). Chỉ một transaction thôi
    đã mất nhiều thì giờ mhư vậy, các bạn thử nghĩ mỗi ngày ngân hàng xử
    lý cả trăm triệu transaction thì mất bao nhiêu thời gian . Đây cũng là
    dịp để những người " cho tôi ăn ké với" có cơ hội kiếm ăn Cre*** card
    fraud ( sẽ nói riêng về phần này )

    Như đã nói ở trên, mãi tới năm 1970 sự ra đời của máy điện toán ( IBM
    computer nó to như cái xe bò)thì kỹ nghệ cre*** card mới rẻ qua 1 con
    đường thêng thang rộng mở . Cho phép người nhận thẻ ( retail
    establishment or merchant) nhận trả bằng thẻ 24 giờ/ 1 ngày và cũng
    giảm một số lượng giấy tờ đáng kể .

    Khoảng giữa thập niên 70 kỹ nghệ cre*** card mon men tìm kiếm khách
    hàng trên thị trường quốc tế, nhưng gặp vài trở ngại vì chữ America
    cho nên BankAmericard đổi thành Visa và Master Charge vì trong 1 vụ
    kiện đã đổi thành Master Card

    Khoảng năm 1979 nhờ sự tiến bộ trong ngành điện tử và điện toán cá
    nhân ( electronic & PC personal computer ) kỹ nghệ cre*** card lại
    tiến thêm 1 bước quan trọng nữa . Sự tiến bộ này đã cho phép người
    nhận thẻ " chà " swipe thẻ của khách hàng qua máy ( dialup terminal)
    và mọi thủ tục được điện tử hoá ( electronic processing ) nên đã tiết
    kiệm được rất nhiều thì giờ và tiền bạc đồng thời cũng nảy sinh ra kỹ
    nghệ tái chế giấy cũ ( paper recycle )vài người Việt cũng làm giàu nhờ
    kỹ nghệ tái chế này ( recycling industry )

    2- Có bao nhiêu loại thẻ tín dụng ?


    [*]1- Charge Card - hay còn gọi là department store card , bao gồm tất
    cả các loại thẻ tín dụng cấp phát bởi các công ty bán lẻ như : Sears,
    JC Penney, Macy'''' s, Target, K-Mart, v.v., loại thẻ này hạn chế cho
    phép người khách chỉ đưọc xử dụng, mua hàng trong tiệm của công ty cấp
    thẻ đó mà thôi. Ví dụ thẻ Sears chỉ nhận ở các tiệm của Sears, khách
    hàng sang tiệm khác mua thì không thể trả tiền bằng thẻ Sears được.


    [*]2- Gasoline Card - Hay thẻ đổ xăng như : Texaco, Shell, BP (
    British Petroleum ) Chevron v.v., . Loại này cũng tương tự như loại
    Department Store Card , khách hàng chỉ xử dụng dể dổ xăng tại các cây
    xăng và mua đồ ăn vặt do cây xăng của hiệu đó bán mà thôi . Ví dụ bạn
    cầm thẻ của hãng Shell thì chỉ để đổ xăng và mua quà vặt ở Shell mà
    thôi


    Ngày nay hầu hết các công ty bán lẻ của Hoa Kỳ ( từ giầy dép y phục,
    nữ trang cho đến TV , máy tính ) đều có chương trình mua trả góp bằng
    cách cấp phát cho người tiêu dùng 2 loại thẻ trên . Tiền lời của 2
    loại này đưọc tính rất cao ( từ 19.99 --> 26.99 % /năm ) mà cre***
    line ( hay số tiền có thể mua thiếu lại không nhiều $300 -- $3000 ) .
    Tuy nhiên nếu bạn chưa có tín dụng , thì đây là 1 trong những cách
    khởi đầu để tạo tín dụng, bởi vì những công ty này họ cứu xét 1 hồ sơ
    xin thẻ rất dễ dàng, miễn sao bạn đừng có tín dụng quá xấu . Cả 2 loại
    trên bạn không phải trả tiền lệ phí hàng năm annual fee


    [*]3- American Express:
    A- Regular American Express Card Là loại thẻ thường có màu xanh lá cây
    đậm. Nếu bạn không có nhiều tín dụng tốt ( good cre*** ) và có lợi tức
    thấp thì khi xin họ sẽ cấp cho loại này. Cre*** line thì không giới
    hạn, tuỳ theo số tiền bạn có trong trương mục ngân hàng ( checking
    account ). loại này bạn phải trả lệ phí hàng năm rất cao ( khoảng $79
    USD 1 năm ). Hoá đơn được gởi cho bạn mỗi tháng và phải trả hết 1 lần
    . Ví dụ trong tháng vừa rồi bạn xài $500 thì phải trả hết 1 lần $500 .

    B- American Express Gold Card: Điều kiện là bạn phải có lợi tức trên
    $30,000 USD/ năm. Cách xử dụng cũng tương tự như loại trên


    C- American Express Platinum
    Khác với 2 loại trên loại này chỉ dành cho những khác hàng được ưu đãi
    mà thôi ( prefered custumer , by invitation only ) số tiền chỉ định
    được tiêu xài lên tơi $100,000 USD mà không đòi hỏi khách phải có tiền
    trong tài khoản ngân hàng . Bill vẫn phải thanh toán 1 lân như 2 loại
    trên



    Vì sự cạnh tranh của các loại thẻ tín dụng khác , và do khách hàng
    phàn nàn về sự bắt buộc phải trả hết 1 lần và bỏ không xử dụng the
    American Express thông thường nữa , American Express mất dần 1 số
    lượng lớn khách hàng , cho nên AE cũng thay đổi lề lối kinh doanh .
    American Express đã cho ra đời thẻ OPTIMA , the này cho phép
    CARDHOLDER ( nguời có the AE ) trả góp hàng tháng , và họ tính tiền
    lời ( Interest charge ) . Thẻ này rất thành công và đã đem lại cho
    American Express 1 nguồn lợi tức đáng kể . Sau đó AE đã cho ra đời
    thêm loại thẻ American Express THE BLUE đồng thời cũng cho khách hàng
    thêm 1 sự lựa chọn khi xin thẻ là charge card hay cre*** card ( nghĩa
    là tuỳ người xin lựa chọn loại thẻ cũ trả hết 1 lần, hay trả góp hàng
    tháng , loại trả góp thì có mức ân định số tiền tiêu xài ( pre-set
    spending limit ). Tất cả các thẻ American Express ngày nay đều có 2
    loại OPTIONS kể trên .
    DANH SÁCH CÁC LOẠI THẺ CỦA AMERICAN EXPRESS


    CHARGE CARD ( paid infull each month )

    [Consumer Cards


    American Express* Reward Green card
    American Express* Prefered Reward Green Card
    American Express* Reward Gold Card
    American Express* Prefered Reward Gold Card
    American Express* Reward Plus Card
    Platinum Card *


    [ONE Financial Account Cards


    American Express* Prefered reward Gold Card
    American Express* Gold Card
    Platinum Card *

    Fidelity Cards


    Fidelity American Express* Gold Card
    Fidelity American Express* Platinum Card


    www.americanexpress.com
    Visa & Mastercard

    http://www.bankone.com/../images/02...4417...ldcards_img.gif
    http://www.bankofamerica.com/cre***...plat_header.jpg

    Hai loại thẻ này có thẻ nói là giống nhau , chỉ khác ở tên gọi . Đây
    là loại thẻ thông dụng nhất & được khách hàng ưa chuộng nhất từ xưa
    tới nay . Loại thẻ này được các tất cả các doanh nghiệp chấp nhận (
    bạn có thể tới bất cứ cửa hàng bán lẻ , cây xăng, hãng máy bay, ngân
    hàng , tiệm ăn, trên mạng v.v., ) mua hàng hoặc rút tiền mặt ra . (
    quabg3 cáo của American Express lúc trước có câu " Don'''' t leave home
    without it " Nhưng VV thấy câu này đúng với VISA & MASTERCARD hơn , vì
    vẫn còn nhiều cửa hàng không nhận AMERICAN EXPRESS ( Lý do có lẽ phí
    dịch vụ của AE cao hơn ) .

    Loại thẻ VS & MC cho phép người dùng ( cardholder ) mua hàng hay rút
    tiền mặt ra rất dễ dàng .

    CÁC LOẠI THẺ VISA & MASTERCARD



    [*]Regular Visa & Mastercard :
    http://www.bankofamerica.com/cre***..._card148x94.jpg
    Cre*** line bắt đầu từ khoảng $500 USD tới vài ngàn USD loại này dành
    cho người có số điểm tín dụng thấp ( cre*** score)hoặc mới bắt đầu
    tạo tín dụng . Lệ phí của loại này tương đối cao ( khoảng $39/ năm )
    [*]Gold Visa & Gold Mastercard
    http://www.bankofamerica.com/cre***...a_gold_card.jpg

    Cre*** line bắt đầu từ $5000 USD trở lên . Đa số các ngân hàng đều
    miễn lệ phí hàng năm ( nếu ngân hàng nào có tính tiền này thì khoảng
    $50 USD/ năm
    [*]Platinum Visa & Mastercard
    http://www.bankofamerica.com/cre***..._card148x94.jpg
    Loại này thường là dành cho những người có số điểm tín dụng cao (
    khoảng 730 điểm) và có lợi tức hảng năm tương đối cao . Cre*** line
    bắt đầu tối thiểu là $5000 USD/ tuy nhiên bắt đầu $10000 USD là thông
    thường

    [*]Secure Visa & Master
    Cardhttp://www.vietdiscover.com/diendan...s/2/Sp45522.jpg
    Dành cho những người không có tín dụng hoặc tín dụng xấu . Bạn phải
    đặt cọc ( deposit ) tiền vào ngân hàng . cre*** line bằng với số tiền
    bạn deposit trong trương mục
    [*]Student Visa & Master
    Cardhttp://www.citibank.com/us/cards/ca...images/card.jpg
    Như tên gọi dành cho sinh viên, cre*** line không nhiều khoảng vài trăm trở lên

    [*]Affiliate Cre*** Card
    Loại này là do ngân hàng hợp tác với các công ty , hay cửa hàng để cấp
    phát cho khách hàng, Ngày nay đa số khách hàng thích loại này vì có
    nhiều điều lợi, chẳng hạn như được rebate, hoặc cash back, hay miễn
    phí vé máy bay v.v...



    [​IMG]

    Không em xuân thật bình thường
    Có em xuân hoá thiên đường trong anh.
  2. arien

    arien Thành viên quen thuộc

    Tham gia ngày:
    22/01/2002
    Bài viết:
    763
    Đã được thích:
    0
    [*] ATM & CHECKCARD
    Là thẻ nhà bank ( thẻ rút tiền ở máy) ATM ( Atomated Teller Machine )
    với hình biểu tượng VISA/MASTER CARD trên thẻ . Loại này là sự phối
    hợp giữa ATM & secured cre*** card , vừa xử dụng như 1 thẻ rút tiền ,
    vưà như 1 cre*** card . Số tiền chi trả được khấu trừ lập tức trong
    trương mục ngân hàng cùa bạn . Tên gọi chung cho loại thẻ này là check
    card , bất cứ ai cũng có thể xin loại này, creline bằng với số tiền
    bạn có trong bank, khi xử dụng loại thẻ này( for ATM transaction), nếu
    rút tiền ở máy không phải là của ngân hàng mình thì bạn sẽ bị charge
    khoảng $1.00 -->$3.00 USD cho mỗi lần xài . ( Câu hỏi thông thường của
    những người bán hàng hỏi bạn , mỗi khi bạn trả tiền bằng thẻ này là
    ATM or CRE*** , bạn nói ATM thì sẽ bị tính thêm $1.00 , còn nói CRE***
    thì không bị gì hết
    3- Ai có thể xin thẻ tín dụng và làm sao để xin ?
    Trước khi đi vào chi tiết cách xin THẺ TÍN DỤNG , chúng ta nên tìm
    hiều về CRE*** SCORE (FICO), CRE*** BUREAU ( công ty lưu trữ hổ sơ tín
    dụng ) vì các yế tố này có tác động rất lớn đến quyết định của ngân
    hàng, khi cưú xét 1 hồ sơ xin thẻ của khách hàng.
    Có 3 công ty tại Mỹ lưu trữ hồ sơ tín dụng của tất cả khách hàng có thẻ tín dụng
    [*] EQUIFAX :
    Tên lúc trước là CRE*** BUREAU INCORPORATION (CBI)
    Equifax Cre*** Information Services, Inc
    P.O. Box 740241
    Atlanta, GA 30374
    www.equifax.com
    [*] EXPERIAN :
    Tên lúc trước là TRW
    Experian
    475 Anton Blvd.
    Costa Mesa, CA 92626
    714 830 7000
    www.experiance.com
    [*] TRANS UNION
    TransUnion
    Post Office Box 2000
    Chester, PA 19022
    www.transunion.com
    Trong 3 công ty trên EXPERIAN có thể nói chứa đầy đủ nhất tài liệu, hồ
    sơ của mổi cá nhân , và cũng có thể nói khó khăn nhất khi bạn có điều
    gì muốn họ giải quyết cho.
    Hồ sơ tín dụng ( cre*** file ) chứa đựng tất cả những gì liên quan đến
    cá nhân đó như : Tên tuổi , địa chỉ , việc làm , accounts v.v.,
    View Sample CRE*** REPORT
    Cre*** Score - Điểm Tín Dụng
    Người Việt tại Mỹ khi đi mua nhà hay mua xe cần phải vay mượn ngân
    hàng , thường hay nghe các anh chị địa ốc , hoặc saleman dealers xe
    nói cre*** score của anh/chị chỉ được 620 điểm không hưởng được lãi
    xuất thấp nhất. Bà con thường thắc mắc cre*** score là cái quái gì ,
    và được tính như thế nào? câu hỏi đưa ra nhưng đa số không có được câu
    trả lời thảo đáng , nhiều khi sai lệch một cách tai hại. Có người còn
    nói thẻ tín dụng ông/bà có nhiều quá nên điểm nó xuống thấp vân vân và
    vân vân , ôi thôi đủ cả muôn vàn lý do , nhưng tại sao như vậy thì
    không có mây ai trả lời được. Trong phần này viviy2k sẽ đi sâu vào chi
    tiết cách tính điểm tín dụng để bà con tham khảo và từ đó có thể nâng
    điểm tín dụng của mình lên ( đặc biệt là những ai trong quá khứ đã
    từng bị bad cre*** hoặc bankruptcy muốn làm lại cuộc đời làm con nợ)
    A - FICO
    Cre*** Score đã có từ lâu rồi, khoảng năm 1956 do công ty Fair, Isaac
    Corporation phát minh ra cách tính điểm tín dụng, công ty này giữ bí
    mật cách tính điểm của họ, có nhiều người mặc dù tín dụng rất tốt
    nhưng vẫn bị ngân hàng từ chối không cho mượn tiền vì lý do gì thì chả
    ai biết cả. Vì vậy người tiêu dùng than phiền với chính phủ năm này
    qua năm nọ, mãi cho đến năm 2001 bộ luật FAIR CRE*** REPORTING ACT
    được cải tổ thì người ta mới hiểu thêm về cách tính điểm tín dụng, tuy
    nhiên vẫn còn mù mờ khó hiểu. Ngay cả một chuyên viên tài trợ địa ốc (
    gần 20 năm trong nghề) đã giải đáp sai lầm 1 cách tai hại các thắc mắc
    của nhiều người Việt sống tại Mỹ ( VV xin miễn nêu tên). Trước tiên VV
    xin nói về cách tính diểm tín dụng căn bản:
    [*]- 35% of the score is based on your payment history.
    [*]- 30% of the score is based on outstanding debt.
    [*]- 15% of the score is based on the length of time you''ve had cre***.
    [*]- 10% of the score is based on the number of inquiries on your report.
    [*]- 10% of the score is based on the types of cre*** you currently have.
    [*]- 35% of the score is based on your payment history.
    [*]- 30% of the score is based on outstanding debt.
    [*]- 15% of the score is based on the length of time you''ve had cre***.
    [*]- 10% of the score is based on the number of inquiries on your report.
    [*]- 10% of the score is based on the types of cre*** you currently have.
    35% cre*** score được tính theo lịch sử trả nợ của con nợ. Ngân hàng
    không cần bạn phải trả nhiều hay gấp đôi số tiền tối thiểu (minimum
    due) mà chỉ yêu cầu (đòi hỏi) con nợ trả đúng hẹn, đúng ngày(due
    date). Thí dụ: Bạn mượn ngân hàng $1000.00 tiền trả mỗi tháng là
    $30.00 ngảy trả là ngày 1 mỗi tháng ( due date is the 1st every month)
    có nghĩa là bạn phải trả tối thiểu(hoặc nhiều hơn) $30.00/tháng trước
    ngày 1/mỗi tháng. Bạn không thể trả $60 tháng này rồ tự nghĩ là tháng
    sau mình khỏi trả vì mình đã trả gấp đôi cho tháng trước.
    [​IMG]
    Không em xuân thật bình thường
    Có em xuân hoá thiên đường trong anh.
  3. arien

    arien Thành viên quen thuộc

    Tham gia ngày:
    22/01/2002
    Bài viết:
    763
    Đã được thích:
    0
    Nói đến thẻ tín dụng thì không thể không nói đến Thương mại điện tử.Vì thẻ tín dụng rất tiện lợi trong việc thanh toán trực tuyến.Chúng ta cùng tìm hiểu về Thương mại điện tử.
    Khái niệm cơ bản về Thương mại điện tử
    1. E-Commerce là gì?
    E-commerce (Electronic commerce - thương mại điện tử) là hình thái hoạt động thương mại bằng phương pháp điện tử; là việc trao đổi thông tin thương mại thông qua các phương tiện công nghệ điện tử mà nói chung là không cần phải in ra giấy trong bất cứ công đoạn nào của quá trình giao dịch. (nên còn được gọi là ?othương mại không giấy tờ?)

    2. Lợi ích của thương mại điện tử (TMĐT)?
    * TMĐT giúp cho các Doanh nghiệp nắm được thông tin phong phú về thị trường và đối tác
    * TMĐT giúp giảm chi phí sản xuất
    * TMĐT giúp giảm chi phí bán hàng và tiếp thị.
    * TMĐT qua INTERNET giúp người tiêu dùng và các doanh nghiệp giảm đáng kể thời gian và chí phí giao dịch.
    * TMĐT tạo điều kiện cho việc thiết lập và củng cố mối quan hệ giữa các thành phần tham gia vào quá trình thương mại.
    * Tạo điều kiện sớm tiếp cận nền kinh tế số hoá.

    3. Các công đoạn của một giao dịch mua bán trên mạng?
    Gồm có 6 công đoạn sau:
    1. Khách hàng, từ một máy tính tại một nơi nào đó, điền những thông tin thanh toán và điạ chỉ liên hệ vào đơn đặt hàng (Order Form) của Website bán hàng (còn gọi là Website thương mại điện tử). Doanh nghiệp nhận được yêu cầu mua hàng hoá hay dịch vụ của khách hàng và phản hồi xác nhận tóm tắt lại những thông tin cần thiết nh mặt hàng đã chọn, địa chỉ giao nhận và số phiếu đặt hàng...
    2. Khách hàng kiểm tra lại các thông tin và kích (click) vào nút (button) "đặt hàng", từ bàn phím hay chuột (mouse) của máy tính, để gởi thông tin trả về cho doanh nghiệp.
    3. Doanh nghiệp nhận và lưu trữ thông tin đặt hàng đồng thời chuyển tiếp thông tin thanh toán (số thẻ tín dụng, ngày đáo hạn, chủ thẻ ...) đã được mã hoá đến máy chủ (Server, thiết bị xử lý dữ liệu) của Trung tâm cung cấp dịch vụ xử lý thẻ trên mạng Internet. Với quá trình mã hóa các thông tin thanh toán của khách hàng được bảo mật an toàn nhằm chống gian lận trong các giao dịch (chẳng hạn doanh nghiệp sẽ không biết được thông tin về thẻ tín dụng của khách hàng).
    4. Khi Trung tâm Xử lý thẻ tín dụng nhận được thông tin thanh toán, sẽ giải mã thông tin và xử lý giao dịch đằng sau bức tường lửa (FireWall) và tách rời mạng Internet (off the Internet), nhằm mục đích bảo mật tuyệt đối cho các giao dịch thương mại, định dạng lại giao dịch và chuyển tiếp thông tin thanh toán đến ngân hàng của doanh nghiệp (Acquirer) theo một đường dây thuê bao riêng (một đường truyền số liệu riêng biệt).
    5. Ngân hàng của doanh nghiệp gởi thông điệp điện tử yêu cầu thanh toán (authorization request) đến ngân hàng hoặc công ty cung cấp thẻ tín dụng của khách hàng (Issuer). Và tổ chức tài chính này sẽ phản hồi là đồng ý hoặc từ chối thanh toán đến trung tâm xử lý thẻ tín dụng trên mạng Internet.
    6. Trung tâm xử lý thẻ tín dụng trên Internet sẽ tiếp tục chuyển tiếp những thông tin phản hồi trên đến doanh nghiệp, và tùy theo đó doanh nghiệp thông báo cho khách hàng được rõ là đơn đặt hàng sẽ được thực hiện hay không.
    7. Toàn bộ thời gian thực hiện một giao dịch qua mạng từ bước 1 -> bước 6 được xử lý trong khoảng 15 - 20 giây.

    4. Authorization number là gì?
    Đây là mã số xác nhận. Sau khi kiểm tra thẻ tín dụng đã hợp lệ hay chưa, ngân hàng người mua sẽ gởi mã số xác nhận đồng ý chi trả cho doanh nghiệp kèm theo thông số về đơn đặt hàng.

    5. PSP là gì?
    PSP là viết tắt của các từ Processing Service Provider, tức là nhà cung cấp dịch vụ xử lý thanh toán qua mạng.

    6. Merchant Account là gì?
    Merchant Account là tài khoản thanh toán của các doanh nghiệp khi tham gia TMĐT mà nó cho phép chuyển tiền vào tài khoản của doanh nghiệp hay hoàn trả lại tiền thu được cho khách hàng, nếu giao dịch bị hủy bỏ vì không đáp ứng được những yêu cầu thỏa thuận nào đó giữa người bán và người mua (chẳng hạn như chất lượng sản phẩm) thông qua bán hàng hoá hoặc dịch vụ trên mạng Internet.
    Merchant Account phải được đăng ký tại các ngân hàng/ tổ chức tín dụng cho phép doanh nghiệp nhận được các khoản thanh toán bằng thẻ tín dụng.

    7. Monthly fee là gì?
    Đây là phí mà doanh nghiệp phải trả cho những khoản liên quan đến dịch vụ chẳng hạn như: bảng kê (ghi những số tiền nhập & xuất ở tài khoản của doanh nghiệp trong một khoảng thời kỳ nhất định: hàng tháng, hàng tuần ...), phí truy cập mạng, phí duy trì dịch vụ thanh toán qua mạng, ...

    8. Transaction fee là gì?
    Đây là phần phí mà doanh nghiệp phải trả cho trung tâm xử lý thẻ tín dụng qua mạng Internet. Thông thường từ 30 - 50 cent cho mỗi giao dịch.

    9. Discount rate là gì?
    Đây là phí chiết khấu. Phần giá trị mà doanh nghiệp phải trả cho Ngân hàng thanh toán (Acquirer). Thông thường mức phí này chiếm từ 2,5% đến 5% tổng giá trị thanh toán qua thẻ tín dụng. Phí chiết khấu được tính dựa vào kiểu kinh doanh hàng hoá, dịch vụ trên mạng của Doanh nghiệp và các yếu tố khác (chất lượng hàng hoá, dịch vụ, loại thẻ tín dụng...)

    10. Search Engine là gì?
    Sẽ rất khó khăn cho người sử dụng truy cập vào Internet để tìm kiếm 1 Website có chủ đề phục vụ cho mục đích của mình vì hàng ngày có khoảng hơn 100000 Website mới được đưa lên mạng. Số lượng Website trên mạng Internet hiện nay đã lên tới hơn 5 tỷ Website. Vì vậy, để phục vụ việc tìm kiếm nhanh chóng Website của người sử dụng Internet, Search Engine ra đời.
    Search Engine là một thư viện thông tin khổng lồ về các Website, cho phép người sử dụng có thể tìm kiếm các Website cần quan tâm theo 1 chủ đề nào đó căn cứ vào các từ khóa (keywords) mà người đó yêu cầu Search Engine tìm kiếm.
    Một số công cụ tìm kiếm mạnh trên thế giới hiện nay: Google.com, Yahoo.com, Altavista.com,...

    11. News Letter là gì?
    News Letter là dịch vụ miễn phí của 1 Website nào đó, dịch vụ này sẽ gửi tới người sử dụng những bản tin mới nhất về các vấn đề có liên quan đến hoạt động của Website hoặc những vấn đề, tin tức mới nhất trong lĩnh vực mà Website đó tham gia. Bạn chỉ cần đăng ký địa chỉ e-mail của mình tại phần News Letter của Website bạn muốn nhận thông tin, đây là cũng là một dạng Mailing List nhưng bạn không thể gửi mail cho toàn bộ các thành viên trong danh sách mà chỉ có người quản lý Website mới có quyền gửi e-mail tới toàn bộ mọi người tham gia.

    12. Kinh doanh trực tuyến là hình thức kinh doanh như thế nào?
    Kinh doanh trực tuyến là hình thức kinh doanh qua mạng. Mọi giao dịch được tiến hành trực tiếp trên mạng ví dụ từ việc hỏi hàng đến đặt hàng và thanh toán.

    13. Thương mại điện tử xuất hiện ở Việt Nam từ khi nào?
    Việt Nam hoà nhập Internet vào cuối năm 1997, một thời gian sau thì thuật ngữ thương mại điện tử bắt đầu xuất hiện song chưa phát triển.
    Thương mại điện tử có thể được hiểu theo nhiều cách, có quan niệm cho rằng phải có thanh toán qua mạng mới là Thương mại điện tử, phải có đầy đủ các hoạt động kinh doanh được thực hiện qua mạng (quản lý dữ liệu khách hàng, quản lý và xử lý đơn hàng, thanh toán qua mạng, chữ ký điện tử...) thì mới được gọi là Thương mại điện tử... Nhưng như thế thì khái niệm Thương mại điện tử này còn khá xa vời với tình hình chung ở Việt Nam hiện nay, vì thế, xin được hiểu trong bài này rằng Thương mại điện tử là việc áp dụng một hay nhiều khâu trong các hoạt động thương mại dựa trên các công cụ điện tử, cụ thể là Internet và WWW, các khâu đó có thể là marketing, trưng bày thông tin, giao dịch trao đổi qua email v.v...
    Thương mại điện tử có thể được chia ra làm 3 loại sau B2B, B2C, và P2P (có thể có những cách chia khác). B2B có nghĩa là giao dịch Thương mại điện tử giữa doanh nghiệp (DN) và DN (business-to-business). B2C là giao dịch Thương mại điện tử giữa DN và cá nhân người tiêu dùng (business-to-consumer). P2P là giao dịch Thương mại điện tử giữa các cá nhân với nhau (Peer-to-Peer).
    B2B: Các DN dùng mạng Internet, WWW (website) để trao đổi thông tin mua bán, tìm kiếm khách hàng, trưng bày sản phẩm, thậm chí cho phép đấu giá cung cấp hàng hóa, đấu thầu trên mạng v.v...
    B2C: Các DN trưng bày thông tin, sản phẩm, dịch vụ trên mạng để quảng bá đến với các cá nhân tiêu dùng, dùng mạng Internet để phục vụ các cá nhân tiêu dùng như cho phép họ thực hiện việc mua hàng, trả tiền qua mạng, trả lời mọi câu hỏi của khách hàng v.v...
    P2P: Một website được một DN xây dựng nhằm mục đích tạo ?osân chơi? cho các cá nhân có nhu cầu trao đổi thông tin, mua, bán với nhau. Ví dụ cụ thể là http://www.ebay.com/ là website đấu giá trực tuyến nổi tiếng dạng P2P.
    Tóm lại, có thể nói như sau:
    . Đối với DN: Thương mại điện tử hiện nay hỗ trợ DN rất tốt trong việc marketing và tìm kiếm cơ hội kinh doanh, nhất là trên thị trường quốc tế. Tương lai không xa, Thương mại điện tử sẽ giúp DN tiết kiệm nhiều chi phí hoạt động vì đa số các hoạt động kinh doanh đều được hệ thống CNTT quản lý.
    . Đối với cá nhân hay cộng đồng: Thương mại điện tử mang lại rất nhiều lợi ích cho cá nhân như:
    - Quyền chọn lựa dịch vụ, sản phẩm để có thể an tâm khi mua (vì Thương mại điện tử buộc các DN phải cạnh tranh bằng chất lượng, giá cả, dịch vụ nên cuối cùng là người tiêu dùng có lợi)
    - Truy cập nguồn thông tin, kiến thức phong phú, bổ ích
    - Được hưởng lợi ích từ cộng đồng trực tuyến ?" như những người bạn ?oảo? sẵn sàng giúp nhau khi một ai đó có nhu cầu cần được hỗ trợ
    - Đối với quốc gia: Thương mại điện tử sẽ góp phần rất lớn vào việc phát triển nền kinh tế quốc gia, phục vụ lợi ích cộng đồng (chủ yếu là thông tin, kiến thức, dịch vụ) để giúp Việt Nam nâng cao dân trí, phát triển kinh tế, sớm sánh vai cùng các nước trong khu vực.
    . Các DNVVN VN nên suy nghĩ về việc áp dụng Thương mại điện tử để làm tăng lợi thế cạnh tranh của mình, trước thềm những thay đổi to lớn về môi trường kinh doanh như việc VN đã gia nhập WTO, sắp chính thức gia nhập AFTA. Nếu không thay đổi, không tiến bộ, có nghĩa là DN sẽ phải ra khỏi cuộc chơi.
    Theo www.sanitc.com
    [​IMG]
    Không em xuân thật bình thường
    Có em xuân hoá thiên đường trong anh.
    Được Arien sửa chữa / chuyển vào 11:25 ngày 10/01/2008
  4. ruthamcau

    ruthamcau Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    29/07/2006
    Bài viết:
    126
    Đã được thích:
    0
    Arien ,Nếu có tài khoản thẻ tín dụng này rồi,Việc chuyển tiền (tranfer) từ nước ngoài thông qua account này là được ?arien có biết rõ về chuyển tiền nước ngoài bằng card ko ?Và ở VN có bao nhiêu Issuer cung cấp các thẻ tín dụng này?
    thanks Arien,
  5. arien

    arien Thành viên quen thuộc

    Tham gia ngày:
    22/01/2002
    Bài viết:
    763
    Đã được thích:
    0
    @ Ruthamcau:Tất nhiên khi mình có tài khoản tại ngân hàng bất kể có thẻ hay không( có loại tài khoản tiền gửi như tiết kiệm chẳng hạn,không có thẻ) và phải là tài khoản tại ngân hàng có nhiều liên kết với các ngân hàng khác trên thế giới thì việc chuyển tiền diễn ra nhanh chóng và thuận lợi.Trên thế giới việc chuyển tiền vào tài khỏan của ai đó là rất dễ dàng và nhanh chóng,tại Việt Nam thì có phần khó khăn hơn khi chuyển tiền ra nước ngoài.Ví dụ như ở Mỹ bạn có acc tại 1 ngân hàng và muốn chuyển tiền cho người thân hay bạn bè bạn chỉ việc điền số thẻ,số tiền cần chuyển là xong và bạn có thể thực hiện trên máy tính tại nhà(kết nối Internet,vào trang web của ngân hàng-tất nhiên bạn phải đăng ký dịch vụ banking online với ngânhàng) mà không cần phải đến ngân hàng.
    Tại Việt Nam,Vietcombank là số 1,vì có mối quan hệ liên ngân hàng với rất nhiều nước trên thế giới.Tôi chỉ biết có 2 ngân hàng trong nước là Vietcombank & ACB có phát hành thẻ Visa & Master & thêm JCB của Nhật Bản.Còn loại Discovery & American Express thì chưa thấy.Không rõ với BIDV,Agribank,VP bank,hay Đông Á......
    Ngân hàng nước ngoài có chi nhánh tại Việt Nam cũng phát hành các loại thẻ trên là ANZ bank & HSBC.
    Xem mặt ngân hàng để làm thẻ ATM
    TpHCM-Ngày 9/1,Ngân hàng Nhà nước đã công bố danh sách 10 ngân hàng thương mại được xem là có năng lực cung ứng dịch vụ trả lương qua tài khoản cao nhất dựa trên số lượng máy ATM đã được lắp đặt trên toàn quốc.Đứng đầu danh sách này là NH Vietcombank với 890 máy,kế đến là BIDV với 682 máy,Agribank với 621 máy.NH Đông Á dẫn đầu khối NH cổ phần với 595 máy,tiếp theo là Sacombank,Techcombank,VPBank,ACB & Quân đội.
    Theo Tuổi trẻ
    [​IMG]
    Không em xuân thật bình thường
    Có em xuân hoá thiên đường trong anh
  6. ladolaxanh

    ladolaxanh Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    09/05/2006
    Bài viết:
    1.370
    Đã được thích:
    0
    Bái phục anh Arien về việc tìm thông tin, em làm thẻ mà còn đọc chưa hết được những thông tin nữa là
    Góp với anh cho vui nha:
    1. Thẻ tín dụng : là một loại thẻ cho phép người chủ thẻ (cardholder) "chi tiêu trước, trả tiền sau" . Nôm na là được ngân hàng cho mượn tiền xài trước rồi cuối tháng trả lại sau.
    2. Một số ưu điểm của thẻ tín dụng:
    - Không cần có tiền trong tài khoản vẫn được xài như thường
    - Rất tiện lợi trong việc thanh toán đến đồng tiền lẻ cuối cùng, khỏi để bị thối bằng kẹo . Chẳng sợ tiền giả, tiền rách gì hết
    - Nhỏ gọn để trong người, an toàn và tiện dụng
    3. Ở VN hiện nay có một số NH được phép phát hành thẻ quốc tế (Visacard - Cre*** ,Master Card - Cre***) như: VCB, ACB, Sacombank Exim bank, VIB, Icombank. Trong khi thẻ tín dụng nội địa lại rất ít Ngân hàng chịu phát hành chỉ có Ngân Hàng Nam Việt là đang phát triển việc phát hành thẻ tín dụng nội địa
    4. Lưu ý khi xài thẻ tín dụng:
    - Luôn đối chiếu số tiền thanh toán trước khi ký tên lên trên hóa đơn mà nơi chấp nhận thanh toán thẻ ( Đại lý thanh toán - Merchant) đưa cho.
    - Giữ lại hóa đơn (Receipt). Liên dành cho khách hàng
    - Luôn ghi nhớ số điện thoại cần thiết của NH phát hành thẻ.
    - Đọc kỹ biểu phí trước khi sử dụng.
    - Báo ngay cho NH phát hành khi thẻ bị mất. Đối với thẻ quốc tế là sẽ bị tín phí báo mất thẻ. Thẻ nội địa thì không bị tính phí này.
    - Lưu ý ngày ra Bảng thông báo giao dịch (bill) nếu không nhận được bill thì phải liên hệ với NH ngay.
    - Hạn chế việc rút tiền mặt bằng thẻ tín dụng . Lãi và phí khá nặng
    Lanh chanh trả lời câu hỏi của ruthamcau luôn nè: theo mình thấy thì bạn nên sử dụng dịch vụ Western Union để chuyển tiền từ nước ngoài về. Chuyển tiền vào thẻ thì không kinh tế bằng
  7. arien

    arien Thành viên quen thuộc

    Tham gia ngày:
    22/01/2002
    Bài viết:
    763
    Đã được thích:
    0
    Vàng 1. Anh đang xài 2 loại thẻ.
    Thứ nhất là thẻ Connect 24h của VCB.Ko rút được đồngtiền lẻ cuối cùng.Bao giờ cũng phải để lại 50.000 VND trong tài khoản để giữ .
    Thứ hai là thẻ Visa Debit của ACB.Cũng ko rút được đến đồng lẻ.Dưới 50.000 là thôi,để đó tính lãi
    Vàng 2. Anh không rõ VCB có làm thẻ Debit không?Chứ ACB cho phép làm thẻ Debit(xài khó chịu )
    Cre*** Card là loại dễ chịu nhất & khi thanh toán cũng Cool nhất.Vì nó cho phép bạn tiêu vượt hạn mức(Cre*** line) nhưng bạn phải chịu phí "thấu chi"-thuật ngữ ngân hàng.Tức là bạn xài vượt mức cho phép vẫn được nhưng phải trả phí khá cao.
    Debit Card thì gần giống với thẻ ATM trong nước.Tức là có bao nhiêu xài bấy nhiêu.Nhưng Debit Card cho phép bạn thanh toán quốc tế được.Trên lý thuyết là như vậy nhưng ở Việt Nam hơi bị bực mình khi muốn thanh toán quốc tế.
    Còn chuyện này, nếu bạn muốn có số điện thoại cố định tại Mỹ,bạn có thể mua được.Bạn muốn có một thẻ thanh toán quốc tế ( Visa hay Master) mà acc của bạn tại một ngân hàng nào đó của Mỹ(tuỳ ngân hàng cung cấp dịch vụ này) vẫn được.Ngân hàng đó cho phép người nước ngoài đăng ký sử dụng dịch vụ cho người không phải là công dân Mỹ ( US non resident,& đăng ký qua Internet),sau khi đăng ký xong bạn phải scan hoặc hộ chiếu hoặc bằng lái xe(không biết họ có chấp nhận Driver Lisence của Việt Nam hay không).Sau đó ngân hàng sẽ gửi thẻ cho bạn bằng dịch vụ chuyển phát nhanh như FEDEX hay DHL,tốn khoảng 20 USD gì đó.Có điều muốn chuyển tiền ra nước ngoài(thậm chí là vào tài khoản của mình tại ngân hàng nước ngoài nào đó hay Offshore bank) thì cực kỳ khó khăn & đầy phiền toái.
    [​IMG]
    Không em xuân thật bình thường
    Có em xuân hoá thiên đường trong anh.
  8. ladolaxanh

    ladolaxanh Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    09/05/2006
    Bài viết:
    1.370
    Đã được thích:
    0
    @Arien: việc sử dụng thẻ nên phân biệt thanh tóan hàng hóa và rút tiền mặt tại máy ATM.
    - Thanh tóan hàng hóa bằng cách đưa thẻ tại đơn vị chấp nhận thanh toán thẻ để người ta quẹt thẻ qua một thiết bị đọc thẻ. Việc này sẽ giúp cho mình thanh tóan được món hàng đó mà không phải đưa tiền mặt ra trả. Cho nên mình sẽ thanh tóan được đến đồng lẻ cuối cùng.
    - Rút tiền mặt bằng máy ATM thì phải tuân thủ theo một phép tóan chẳn mà đã được quy định cài đặt trong máy. Việc duy trì tài khỏan là việc chỉ áp dụng đối với tài khỏan của thẻ Ghi Nợ (Debit) Còn đối với thẻ tín dụng thì anh muốn rút bao nhiêu thì tùy thuộc vào hạn mức tín dụng (cre*** line hoặc cre*** limit) mà anh được cấp.
    - Thấu chi chỉ được sử dụng đối với thẻ Ghi nợ. Còn đối với thẻ tín dụng thì người ta gọi là sử dụng vượt hạn mức tín dụng, việc này cần có được sự cho phép của NH và không phải ai cũng được phép sử dụng vượt hạn mức tín dụng.
    Hai lọai thẻ anh đang xài là hai lọai thẻ Ghi nợ nội địa (Debit) tức là anh xài bằng chính tiền của anh có trong tài khỏan. Còn bài viết anh đang đề cấp tới là thẻ tín dụng. Hai loại thẻ này hòan toàn khác nhau.
  9. boysaigon

    boysaigon Thành viên rất tích cực

    Tham gia ngày:
    12/03/2003
    Bài viết:
    10.485
    Đã được thích:
    0
    Connect 24 của VCB và Visa Debit của ACB đâu phải là Thẻ Tín Dụng (Cre*** Card). Bác Arien nhầm nhọt sang trồng trọt rồi.
    Như chị Dola@ nói, 2 thể trên anh phải có tiền mới được xài, còn không có tiền thì chịu chết. Cre*** card thì ngược lại, tài khoản = 0 thì anh vẫn chi tiêu được, miễn là đến kỳ hạn thì anh thanh toán đầy đủ cho Ngân hàng.
    Vietcombank phát hành thẻ Debit rồi đấy ạ.
  10. arien

    arien Thành viên quen thuộc

    Tham gia ngày:
    22/01/2002
    Bài viết:
    763
    Đã được thích:
    0
    Oh.Anh biết Cre*** & Debit nó khác nhau như thế nào rồi chứ.Đang nghiên cứu về vấn đề này mà. Bài viết trên anh cũng nói rồi: "Debit Card thì gần giống với thẻ ATM trong nước.Tức là có bao nhiêu xài bấy nhiêu". Chỉ là gần giống thôi .Anh không phải là dân ngân hàng nên không rõ rằng thấu chi chỉ dành cho thẻ Debit
    Công ty anh cũng có máy cà thẻ (dialup terminal) của ACB để phục vụ khách hàng.Cũng thấy thanh toán đến đồng lẻ(thường khách hàng dùng máy này đa số là người nước ngoài & họ phải thanh toán bằng USD).
    @ Boysaigon: Anh không nhầm đâu.Mới hơn 30 thôi mà .Chưa đến nỗi như vậy đâu.
    [​IMG]
    Không em xuân thật bình thường
    Có em xuân hoá thiên đường trong anh
    Được Arien sửa chữa / chuyển vào 17:21 ngày 11/01/2008

Chia sẻ trang này