1. Tuyển Mod quản lý diễn đàn. Các thành viên xem chi tiết tại đây

Tìm hiểu về verbs of Perception – Động từ tri nhận

Chủ đề trong 'Tìm bạn/thày/lớp học ngoại ngữ' bởi leoelight, 07/11/2017.

  1. 0 người đang xem box này (Thành viên: 0, Khách: 0)
  1. leoelight

    leoelight Thành viên tích cực

    Tham gia ngày:
    24/03/2017
    Bài viết:
    469
    Đã được thích:
    1
    Có bao giờ bạn gặp trường hợp một từ rõ ràng là động từ nhưng lại không được dùng dạng tiếp diễn? (-ing)

    Có bao giờ bạn thấy ngay sau động từ lại là một tính từ? Mọi thắc mắc trên hoặc tương tự đều sẽ được giải quyết trong bài học hôm nay nhé

    Bộ 1 gồm những động từ chỉ ra rằng “người cảm nhận/ quan sát” đang “tập trung” vào một vật cụ thể. Những động từ này có thể được dùng ở thì tiếp diễn.

    Xem thêm: thì hiện tại đơn

    For example:

    He is listening to the radio.

    They are looking at the picture.

    She is smelling the flower.

    Bộ 2 gồm những động từ biểu thị sự cảm nhận/ tri nhận chung chung và KHÔNG có dạng tiếp diễn

    For example:

    He hears a noise. NOT: He is hearing a noise.

    They see flames. NOT: They are seeing flames.

    She smells smoke. NOT: She is smelling smoke.

    Bộ 3 gồm những động từ chỉ sự xuất hiện/ dấu hiệu, và cũng như bộ 2 – KHÔNG có dạng tiếp diễn. Nghe hơi bị mơ hồ nên chúng ta cùng xem các ví dụ sau để rõ hơn nhé:

    For example:

    That sounds like thunder. (Nghe có vẻ là tiếng sấm.)

    This looks terrible. (Cái này trông tệ quá đi.)

    It smells fishy. (Nó nghe như mùi tanh ấy.)

    *See có thể thỉnh thoảng được dùng trong những câu mang tính tiếp diễn

    For example: She is seeing the doctor. (Cô ấy đang gặp bác sĩ.)

    Xem thêm: các thì trong tiếng anh

    **Feel thỉnh thoảng sẽ được dùng ở dạng tiếp diễn

    Cách dùng đặc biệt của các động từ tri nhận (perception verbs): một số động từ tri nhận như see, hear, look at, listen to, feel, watch, sense có thể được dùng với các tân ngữ và theo sau là bởi các động từ khác (các động từ này phải là nguyên mẫu hoặc V-ing, KHÔNG dùng to-infinitive)

    For example:

    We heard you leave – Chúng tôi nghe rằng bạn rời đi. (ĐÚNG. Nhấn mạnh vào việc nghe của chúng tôi.)

    We heard you leaving. (ĐÚNG. Nhấn mạnh việc rời đi của bạn.)

    We heard you to leave. (SAI)

    Như vậy, chúng ta có thể suy ra được:

    – Nếu sau động từ tri nhận là tân ngữ và ĐỘNG TỪ NGUYÊN MẪU thì sẽ nhấn mạnh vào động từ TRI NHẬN (We HEARD you leave.)

    – Nếu sau động từ tri nhận là tân ngữ và ĐỘNG TỪ + ING thì sẽ nhấn mạnh vào động từ THỨ HAI (We heard you LEAVING)

    What time is it? It’s exercise time!

    Đã đến giờ làm bài tập rồi. Tạm xa mớ kiến thức một lát, chúng ta xem thử áp dụng như thế nào trong các bài tập sau nha:

    Choose the correct answer (Chọn câu trả lời đúng)

    1. Can you see the baby (to crawl/ crawl/ crawling) on all fours?

    2. You shouldn’t laugh when you see people (slipped/ to slip/ slip) on banana skin.

    3. Stop it! That violin (sounds/ feels/ sounds like) awful.

    4. We have bought a marble table. It’s nice but it (feels like/ looks/ feel) it’s cold.

    5. Did you see (my sister go out/ go out my sister/ my sister to go out)?

    Xem thêm: giới thiệu về bản thân bằng tiếng anh

Chia sẻ trang này