1. Tuyển Mod quản lý diễn đàn. Các thành viên xem chi tiết tại đây

Tin tức quân sự thế giới - phần 4

Chủ đề trong 'Kỹ thuật quân sự nước ngoài' bởi hanuman2008, 02/10/2008.

  1. 1 người đang xem box này (Thành viên: 0, Khách: 1)
  1. hongsonvh

    hongsonvh Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    13/10/2006
    Bài viết:
    1.600
    Đã được thích:
    7
    ------------------------------------------------------------------------------------
    @: Huy Phúc: ý bác có phải là về lực lượng ISFA và US Army ở Afghanistan đúng không ạ
  2. hongsonvh

    hongsonvh Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    13/10/2006
    Bài viết:
    1.600
    Đã được thích:
    7
    Lực lượng Quốc Tế Trợ giúp Gìn giữ An ninh - The International Security Assistance Force (ISAF)
    Hoạt động dưới sự chỉ huy của tướng Hoa kỳ Stanley A. McChrystal, người chịu trách nhiệm chỉ huy chung cho tất cả các lực lượng Liên quân tại Afghanistan, Lực lượng Quốc Tế Trợ giúp Gìn giữ An ninh (ISAF) bao gồm các binh sĩ đến từ 42 quốc gia trong đó quân Mỹ chiếm khoảng một nửa lực lượng này. ISAF bước đầu được thành lập như là một lực lượng ổn định hòa bình của Hội đồng Bảo an Liên Hiệp Quốc ngày 20 tháng 12 năm 2001, để giữ gìn an ninh cho thủ đô Kabul. Nhiệm vụ của nó đã không được mở rộng ngoài khu vực này cho tới một vài năm trước. Vào ngày 11 tháng 8, 2003, NATO được giao trọng trách điều hành ISAF. Ngày 31 tháng 7 năm 2006, ISAF được giao trọng trách (gốc tiếng Anh nói là assumed ??? ) chỉ huy phía nam của đất nước, và vào ngày 05 tháng 10 năm 2006, được giao trọng trách về phía đông.
    Danh sách các chỉ huy của ISAF theo dòng thời gian là như sau:
    ? Tháng 12 năm 2001: Thượng tướng John McColl, Vương quốc Anh.
    ? Tháng Sáu 2002: Thiếu tướng Hilmi Akin Zorlu, Thổ Nhĩ Kỳ. Trong thời gian này, quân đội Thổ Nhĩ Kỳ tăng từ khoảng 100 đến 1.300 lính
    ? 10 Tháng Hai 2003: Trung tướng Norbert Văn Heyst, Thay mặt Đức và Hà Lan. Phó cho ông là Chuẩn tướng Bertholee của Hà Lan.
    ? Ngày 11 Tháng Tám năm 2003: Lực lượng ISAF đầu tiên làm nhiệm vụ dưới sự chỉ huy của NATO, do Trung tướng Goetz Gliemeroth, Đức thuộc lực lượng NATO chỉ huy, Với Thiếu tướng Canada Andrew Leslie làm phó cho ông. Canada ban đầu được dự kiến để tiếp nhận chỉ huy ISAF vào ngày 11 tháng Tám.
    ? Ngày 09 tháng hai năm 2004: Trung tướng Rick Hillier, Canada, Với Thiếu tướng Werner Korte, Đức làm phó. Trong suốt khoảng thời gian này, Canada là đóng góp lớn nhất trong lực lượng ISAF, đóng góp 2.000 quân.
    ? 07 Tháng Tám 2004: Tướng Jean-Louis Py, chỉ huy Eurocorps, một lực lượng phản ứng nhanh đa quốc gia gồm các đơn vị từ Pháp, Đức, Tây Ban Nha, Bỉ và Lúc-xăm-bua. Canada giảm lực lượng của mình xuống còn khoảng 800 binh sỹ.
    ? Tháng 2 năm 2005: Tướng Ethem Erdagi, Thổ Nhĩ Kỳ
    ? Ngày 05 Tháng Tám 2005: Tướng Ý Mauro del Vecchio được chỉ định làm chỉ huy của lực lượng ISAF tại Afghanistan. Trong năm 2005 Ý có bốn chỉ huy quân sự đa quốc gia hoạt động tại các nước: Afghanistan, Bosnia, Kosovo và Albania.
    ? Ngày 04 tháng năm 2006: Tướng David Richards Vương quốc Anh được chỉ định làm chỉ huy của lực lượng ISAF - IX tại Afghanistan. Sứ mạng do Sở chỉ huy Quân đoàn Phản ứng nhanh Đồng Minh (Headquarters Allied Rapid Reaction Corps) lãnh đạo.
    ? Ngày 4 Tháng Hai 2007: Tướng Dan K. McNeill, US Army, được chỉ định làm chỉ huy lực lượng NATO - ISAF.
    ? Ngày 02 tháng 6 2008: Tướng David D. McKiernan, US Army, được chỉ định làm chỉ huy lực lượng NATO - ISAF.
    ? Ngày 15 tháng 6 2009: Tướng Stanley A. McChrystal, US Army, được chỉ định làm chỉ huy lực lượng NATO - ISAF.
    Tóm tắt những quốc gia đóng góp quân lớn (đến 23 tháng bảy năm 2009):
    ? United States - 34,800
    ? United Kingdom - 10,000
    ? Germany - 4,365
    ? France - 3,095
    ? Canada - 2,830
    ? Italy - 2,795
    ? Netherlands - 2,160
    ? Poland - 1,910
    ? Turkey - 1,750
    ? Australia - 1,550
    ? Spain - 1,000
    ? Romania - 990
    ? Denmark - 690
    ? Belgium - 530
    ? Czech Republic - 480
    ? Norway - 480
    ? Bulgaria - 460
    ? Sweden - 430
    ? Hungary - 360
    ? New Zealand - 300
    ? Croatia - 290
    Tổng số quân của ISAF: 73,320 lính
    Cấu trúc chỉ huy: chia thành 5 vùng lớn: Khu trung tâm, phía Đông, phía Tây, phía Nam, phía Bắc
    Cơ cấu tổ chức
    Trụ sở ban đầu ISAF được dựa vào Sư đoàn 3 Cơ giới Anh (3rd UK Mechanised Division), được chỉ huy bởi Thiếu tướng John McColl. cho đến khi ISAF mở rộng ngoài Kabul, lực lượng này bao gồm khoảng xấp xỉ một sư đoàn bộ đóng ở Tổng hành dinh và một lữ đoàn đóng bao quanh thủ đô Kabul - Lữ đoàn đa quốc gia. Lữ đoàn này bao gồm ba nhóm chiến đấu, và phụ trách chỉ huy chiến thuật cho lực lượng được triển khai. Tổng hành dinh của ISAF làm việc như là trung tâm điều khiển hoạt động của sứ mạng này ( gìn giữ an ninh). Khi vùng trách nhiệm tăng lên, ISAF cũng chỉ huy một số lượng ngày càng lớn các đội tái thiết tỉnh (PRT), với mục tiêu cải thiện an ninh và để tạo điều kiện tái thiết ở bên ngoài thủ đô. Chín PRT đầu tiên (và quốc gia lãnh đạo) là ở tỉnh Baghlan (Hà Lan, sau đó Hungary tháng 10 năm 2006), Chaghcharan (Lithuania), Farah (Mỹ), Fayzabad (Đức), Herat (Italy), Kunduz (Đức), Mazari Sharif (Vương quốc Anh, sau đó Đan Mạch / Thụy Điển, bây giờ Thụy Điển và Phần Lan), Maymana (Vương quốc Anh, sau đó Na Uy), Qala-e Naw (Tây Ban Nha).
    Trong suốt bốn giai đoạn khác nhau trong các khu vực của ISAF số lượng các đội tái thiết đã bắt đầu phát triển. Việc mở rộng ISAF, vào tháng 10 năm 2006, nâng tổng số tất cả các đội tái thiết ở các tỉnh của đất nước đến 24 đội. Các đội được lãnh đạo bởi các thành viên khác của NATO-ISAF. Một đội PRT lập tại tỉnh Wardak trong tháng 11 năm 2006, do Thổ Nhĩ Kỳ chỉ huy. Sự kiện này đã nâng số đội tái thiết lên con số 25. Lực lượng NATO-ISAF được tổng thể bởi Bộ tư lệnh quân Đồng minh Joint Brunssum, có trụ sở tại Brunssum, Hà Lan.
    [​IMG]
    Bản đồ các khu vực đóng quân của lực lượng ISAF
    ? Bộ tư lệnh Khu vực Thủ đô (khoảng : 5.420 lính)
    o Quyền chỉ huy của khu vực được giao một cách luân phiên giữa Thổ Nhĩ Kỳ, Pháp và Italia. Tại thời điểm tháng 11 năm 2009, Thổ Nhĩ Kỳ là quốc gia nắm quyền chỉ huy trong khu vực này. Trụ sở chính là ở Kabul. Ngày 31 Tháng 10 năm 2009 Chuẩn tướng Thổ Nhĩ Kỳ Levent ?OLAK đã tiếp nhận chuyển giao từ Chuẩn tướng Pháp.
    o HQ ISAF tại Kabul (Composite)
    o HQ RC (C) tại Kabul (Thổ Nhĩ Kỳ)
    o Sân bay quốc tế Kabul KAIA (Hungary, trước Bỉ)
    ? Bộ tư lệnh khu vực miền Bắc (khoảng 4.400 lính)
    o HQ RC ?" (N), Trại Marmal, Mazar-e-Sharif, tỉnh Balkh (Đức)
    o Các khu vực miền Bắc được đặt dưới sự chỉ huy của lực lượng Đức. Trụ sở đặt tại Mazar-i-Sharif. Từ 30 tháng 11 năm 2009 Chuẩn tướng Đức Frank Leidenberger đã tiếp nhận chỉ huy của RC ?" miền Bắc
    o PRT Mazar-e-Sharif ở tỉnh Balkh (Thụy Điển và Phần Lan)
    o PRT FEYZABAD (Deu) tại tỉnh Badakhshan (Đức)
    o PRT KONDUZ trong tỉnh Kunduz (Đức)
    o PRT POL-E KHOMRI trong Tỉnh Baghlan (Hungary)
    o PRT MEYMANA trong tỉnh Faryab (Na Uy)
    ? Bộ tư lệnh khu vực miền Tây (khoảng 2.980 lính)
    o HQ RC (W) tại Herat, tỉnh Herat (Italy)
    o Ngày 9 tháng 10 năm 2008 Chuẩn tướng Ý Paolo Serra nhận nhiệm vụ này khi đang chỉ huy Lữ đoàn General Francesco Arena
    o Căn cứ Hỗ trợ Chuyển tiếp - Forward Support Base Herat (Tây Ban Nha)
    o PRT Herat ở tỉnh Herat (Italy)
    o PRT Farah trong Tỉnh Farah (Hoa Kỳ)
    o PRT QALA-E-NOW tỉnh Badghis (Tây Ban Nha, được tăng viện bởi lực lượng Colombia)
    o PRT CHAGHCHARAN ở tỉnh Ghor (Lithuania)
    ? Bộ tư lệnh khu vực miền Nam (khoảng 35.000 lính)
    o HQ RC (S) tại sân bay ở Kandahar Tỉnh Kandahar (Hà Lan) (luân phiên giữa Canada, Hà Lan, Anh)
    o Căn cứ Hỗ trợ Chuyển tiếp - Forward Support Base Kandahar (đa quốc gia)
    o Task Force Helmand (lực lượng Anh ở miền trung và đông bắc tỉnh Helmand)
    o Task Force Leatherneck (Thủy quân lục chiến Hoa Kỳ ở miền Nam và miền tây tỉnh Helmand)
    o Task Force Kandahar (Canada quân tại thành phố Kandahar và miền tây tỉnh Kandahar)
    o Task Force Stryker (lực lượng Hoa Kỳ ở phần còn lại của tỉnh Kandahar. Lực lượng Hoa Kỳ và Rumani ở tỉnh Zabul)
    o Task Force Uruzgan (lực lượng Hà Lan tại tỉnh Uruzgan)
    o Kandahar PRT ở thành phố (Canada)
    o Helmand PRT Lashkar gah, Tỉnh Helmand (Vương quốc Anh, Đan Mạch, Estonia)
    o Uruzgan PRT Tarin Kowt, Tỉnh Uruzgan (Hà Lan, Úc)
    o PRT tại Zabul Qalat, Tỉnh Zabul (Hoa Kỳ, Romania)
    o Khu vực tư lệnh Nam cũng bao gồm các tỉnh Nimruz và Daykundi
    ? Bộ tư lệnh khu vực miền Đông (khoảng 18.800 lính)
    o HQ RC (E) tại BAGRAM, Bagram
    o Căn cứ Hỗ trợ Chuyển tiếp - Forward Support Base BAGRAM (Hoa Kỳ)
    o PRT Logar trong tỉnh Logar (Cộng hòa Séc)
    o PRT SHARANA trong Tỉnh Paktika (Hoa Kỳ)
    o PRT Khost ở Tỉnh Khost (Hoa Kỳ)
    o PRT METHER LAM tại tỉnh Laghman (Hoa Kỳ)
    o PRT tại Bamiyan tỉnh Bamiyan (New Zealand)
    o PRT PANJSHIR trong tỉnh Panjshir (Hoa Kỳ)
    o PRT Jalalabad trong tỉnh Nangarhar (Hoa Kỳ)
    o PRT Ghazni ở Tỉnh Ghazni (Ba Lan, Hoa Kỳ)
    o PRT Asadabad trong Tỉnh Kunar (Hoa Kỳ)
    o PRT BAGRAM (Hoa Kỳ)
    o PRT NURISTAN (Hoa Kỳ)
    o PRT Wardak (Thổ Nhĩ Kỳ)
    o PRT GARDEZ trong tỉnh Paktia (Hoa Kỳ)
    Viết tắt
    PRT: Provincial Reconstruction Team - Đội tái thiết tỉnh
    HQ: Head Quarter - Sở chỉ huy
    RC Regional Command - Tư lệnh vùng/ Chỉ huy vùng
    Như vậy ta có thể thấy cốt lõi của lực lượng ISAF sẽ là các Đội tái thiết tỉnh hay gọi Vịt hóa là Tỉnh đội tái thiết (PRT), có lẽ là sự thành công hay thất bại của lực lượng ISAF sẽ phụ thuộc vào các đội này, vậy họ thường được tổ chức như thế nào?
    Đội tái thiết tỉnh (PRT) là một đơn vị được sử dụng bởi Chính phủ Hoa Kỳ, Bao gồm các sĩ quan quân sự, ngoại giao, và các chuyên gia về tái thiết, làm việc để hỗ trợ các nỗ lực tái thiết ở các tỉnh bất ổn. PRT lần đầu tiên được thành lập ở Afghanistan vào cuối năm 2001 hoặc đầu năm 2002, và đến năm 2008 đã bắt đầu hoạt động tại Iraq. Trong khi có khái niệm tương tự, PRT tại Afghanistan và Iraq lại có những khác biệt về thành phần và sứ mạng. Tuy nhiên mục đích chung của họ là để trao quyền cho chính quyền địa phương tiếp quản một cách hiệu quả hơn.
    PRT ban đầu được xây dựng và vận hành bởi Lực lượng Hoa Kỳ như là phương tiện tạo điều kiện cho những nỗ lực tái thiết tại các tỉnh bên ngoài thủ đô Kabul. Sau sự tham gia của NATO tại Afghanistan, quyền lãnh đạo một số PRT được chuyển từ Hoa kỳ sang các quốc gia trong lực lượng ISAF.
    Cơ cấu tổ chức
    Một PRT bao gồm một thành phần quân sự (Dân vệ/ Lực lượng bảo vệ, vv), cố vấn cảnh sát dân sự, nhân viên dân sự đại diện cho cơ quan chính phủ Hoa Kỳ tại nước ngoài (hoặc các quốc gia trong ISAF). Trong một PRT do Hoa kỳ chỉ huy, đội này thường bao gồm các đại diện từ USAID, đại diện Bộ Ngoại giao, sở Nông nghiệp, sở Tư pháp. Họ được sự hỗ trợ của các điều khoản ngoại giao công (public diplomacy) và báo cáo của các nhân viên.
    Một PRT ở Afghanistan thường được chỉ huy bởi một sĩ quan quân đội, thường là ở cấp bậc Trung tá. Ông ta được hỗ trợ bởi một đội dân vệ và một trung đội lính Vệ binh quốc gia trong nhiệm vụ giữ gìn an ninh. Sốlượng nhân viên nói chung của 1 PRT khoảng 100 đến 160 người. Không có các phòng ban lãnh đạo; công chức chính phủ Hoa kỳ và chỉ huy quân sự thành lập một ủy ban điều hành công bằng để tạo chiến lược phát triển cho PRT, kế hoạch phải cósự đóng góp về chuyên môn của các thành phần. Các hoạt động tại Afghanistan tập trung vào việc mở rộng phạm vi ảnh hưởng của chính quyền trung ương vào các tỉnh. ( có vẻ giông giống các đội Bình định tại CTVN các bác nhỉ)
    Kinh phí
    Các nguồn tài trợ chính cho PRT đến từ PRDC (Ủy ban Tái thiết và Phát triển tỉnh) và QRF (Quỹ đáp ứng nhanh ) trong các chương trình của ISAF. Một số tài trợ cũng đến từ USAID; cụ thể là theo CSP (Chương trình Ổn định Cộng đồng); LGP (Chương trình Chính phủ Địa phương); CAP (Chương trình hành động Cộng đồng); Chương trình Tăng trưởng Kinh tế Izdihar; và Chương trình Kinh tế Nông nghiệp INMA.
    Thường thì chính phủ trung ương Afghanistan do tệ nạn tham nhũng quá nặng nề nên không chịu rót tiền cho các địa phương của mình mà thường nói với chính quyền địa phương rằng đừng làm phiền họ về kinh phí bổ sung mà hãy yêu cầu các đội PRT để có tiền phục vụ cho nhu cầu của họ (điều này trái với những gì PRT đang tiến hành: xây dựng lên tỉnh sau đó rời đi một khi chính quyền tỉnh đã đủ mạnh và có khả năng tự phát triển kinh tế cũng như tự duy trì).
    Cán bộ CERP (Commanders Emergency Response Fund) có thẩm quyền ký hợp đồng với nhà thầu lên đến USD 200,000 (giàu to giàu to rồi). Nhân viên thanh toán phải trả tiền giải ngân bằng tiền mặt hoặc trả bằng chuyển khoản điện tử (EFT) tại Afghanistan. Tệ nạn quan liêu đi lên theo cấp số nhân khi số tiền vượt lên trên USD 200.000. Chỉ huy PRT (LTC) có thể chấp thuận dự án lên đến USD 25,000. Phổ biến là các dự án như: bệnh viện, điện, đường, trường học, nước sạch và dự án xây dựng kênh đào. Các dự án không thể được phân ra theo giai đoạn. Họ cần phải được xem xét bởi JAG và ký kết hợp đồng. Các hướng dẫn của CERP thì rất nghiêm ngặt. Các dự án không thể gián tiếp hoặc trực tiếp giúp đỡ các lực lượng Liên quân. Các khoản tiền không thể được sử dụng bởi cảnh sát hay lực lượng an ninh. Các nguồn tài trợ không thể được sử dụng để trả lương. Các dự án CERP lên đến USD 200,000 phải được sự chấp thuận của Task Force Commander ( cấp Đại tá). Kinh phí cao hơn mức trên phải được xem xét một cách kỹ càng. Trên 1.000.000 đô la, nó được xem xét và kiểm tra ở các cấp cao nhất của FLAG/Multinational Force Level. Các hợp đồng được soạn bằng các chuẩn mực kỹ thuật của Hoa Kỳ, ngay cả trong trường hợp động đất người Iraq hay Afghanistan sẽ vẫn phải tuân thủ nghiêm ngặt theo các tiêu chuẩn hiện đại của nó. CERF thường không hiệu quả do mức độ quan liêu bắt buộc phải có của nó. Quân đội thường trả tiền bằng cách chuyển tiền điện tử với mục đích không khuyến khích Kế toán chi trả bằng tiền mặt cho các nhà thầu ở Afghanistan? ( Đại loại là bác nào đã từng làm dự án cho Tây chắc rành cái này)
    Trích dịch từ en.wikipedia
    Được hongsonvh sửa chữa / chuyển vào 15:35 ngày 08/01/2010
  3. huyphuc1981_nb

    huyphuc1981_nb Thành viên mới Đang bị khóa

    Tham gia ngày:
    05/05/2002
    Bài viết:
    4.356
    Đã được thích:
    165
    Đúng đấy bạn à.
    Có một hiện tượng đặc biệt không thể hiện ở Iraq, Kim Chi nhưng thể hiện ở VN, và mình nghĩ là đang tái diễn ở Afghan, là người ta thiết kế một cỗ máy "chiến tranh bền", làm sao cho tình hình cân bằng, không lên xuống, ít hao quân-gây sức ép lớn, nhưng lại hao thật nhiều tiền-buôn mà, và luôn có tiếng súng dữ dội. Cái này khá khó hiểu. Nó phải bền làm sao để các đời chính quyền lên thì giới quân sự chuyên nghiệp vẫn duy trì cái vòi hút tiền này.
    Ở VN, chiến thuật này được thể hiện ở việc lính Mỹ đồn trú trong những liên hợp căn cứ lớn như Đà Nẵng, thường tung ra những toán nhỏ, đánh nhanh rút nhanh, nhờ thế giảm đến tối thiểu thương vong mà tiếng súng liên tục.
    Mình không rõ ở Afghan thế nào. Xem trên bản đồ trên, thấy lính Mỹ tập trung trong khu Nam và Thủ Đô, ít có ở Bắc và Tây. Đương nhiên 2 khu Đông và Nam đều là tập trung Taliban. Nhưng có điều, hình như chiến thuật "chiến tranh bền" chưa được xây dựng hoàn chỉnh hay sao, mà sự mỏi mệt có vẻ dâng dần. Gần đây có vụ định đàm phán với Taliban. Đương nhiên điều này rất khó thực hiện, nhưng đó là biểu hiện của sự mỏi mệt, có thể do các đồng minh xơi hết bình yên, dồn lĩnh Mỹ ra trận chăng ??? Gấu thì nó mới nghe thấy đàm phán là nó nhảy tưng lên rồi, nó không đánh, nên đàm phán không đánh nữa là nó....... thiệt to.
    Để tìm hiểu vẫn đề này, bạn có thể chỉ cho mình nguồn tin về từng đợt hành quân cụ thể ko ? để mình phân tích, cảm nhận mà ? Kiểu " chiến tranh bền" ở đây mới quá, làm mình tò mò.
    LarvaNH thích bài này.
  4. hongsonvh

    hongsonvh Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    13/10/2006
    Bài viết:
    1.600
    Đã được thích:
    7
    Lực lượng quân đội Hoa kỳ tham chiến tại Afghanistan
    Danh sách các tư lệnh (USCENTCOM) trong chiến tranh Afghanistan
    Tướng Tommy Franks Lục Quân Hoa Kỳ từ Ngày 06 tháng 7 năm 2000 đến Ngày 07 tháng 7 năm 2003
    Tướng John P. Abizaid Lục Quân Hoa Kỳ từ Ngày 07 tháng 7 năm 2003 đến Ngày 16 tháng 3 năm 2007
    Đô đốc William J. Fallon Hải quân Hoa Kỳ từ Ngày 16 tháng 3 năm 2007 đến Ngày 28 tháng 3 năm 2008
    Tướng Martin Dempsey (tạm quyền ) Lục Quân Hoa Kỳ từ Ngày 28 tháng 3 năm 2008 đến Ngày 31 Tháng 10 2008
    Tướng David Petraeus Lục Quân Hoa Kỳ từ Ngày 31 Tháng 10 2008
    Quân đội Hoa Kỳ hiện được triển khai tại Afghanistan
    Tổng số Quân Mỹ hiện tại ở Afghanistan vào khoảng 48.000 người ( chưa kể 38.000 tham gia vào lực lượng ISAF và chưa tính đến 30.000 đang chuẩn bị sang trong đợt tăng quân gần nhất) được bố trí như sau:
    ? Lực lượng Đặc nhiệm Kết hợp Joint Task Force (JTF)-Afghanistan
    Lực lượng này được luân chuyển giữa các nhóm lực lượng đặc nhiệm số 3 và 7 (Special Forces Groups). Nhóm số 7, dưới sự chỉ huy của Đại tá Sean Mulholland, thay thế nhóm số 3 vào cuối tháng 7 năm 2009. Các lực lượng đặc nhiệm là kết hợp của sáu đơn vị biệt kích ( commando) ở Afghanistan.
    Tuy nhiên, lực lượng đặc nhiệm Hoa Kỳ khác cũng đã được triển khai ở Afghanistan. Các đơn vị đã triển khai trong trong quá khứ bao gồm
    Trung đoàn 75 Biệt kích Hải quân (Ranger Navy SEAL),
    Các đơn vị từ Trung đoàn Đặc nhiệm Đổ bộ Đường không số 60 (160th Special Operations Aviation Regiment )
    Các toán của Lực lượng Biệt đội Delta số 1 (1st Special Forces Operational Detachment?"Delta), của Lục quân, thường được gọi là Delta Force,
    Lực lượng biệt kích đổ bộ đường không của Không quân (Air Force Special Operations Command )
    Lực lượng Thủy quân lục chiến đặc nhiệm (Marine Special Operations Command), dưới sự chỉ huy của các toán bán quân sự CIA.(CIA paramilitary teams).
    ? Lữ đoàn chiến đấu số 3 thuộc Sư đoàn Sơn cước số 10 (3rd Infantry Brigade Combat Team, 10th Mountain Division) ?" chỉ huy Đại tá David B. Haight
    Lữ đoàn này được dự kiến triển khai tới Iraq vào mùa thu năm 2008 nhưng lại được chuyển hướng tới Afghanistan. Nó được triển khai trong tháng 1 năm 2009 và làm nhiệm vụ tại tỉnh Wardak và tỉnh Logar cũng như một phần của khu vực miền Đông. Lữ đoàn có kinh nghiệm chiến đấu tại Afghanistan từ lần triển khai trước đó trong tháng 2 năm 2006- > tháng 5 năm 2007. Nó được biết dưới tên Task Force Spartan, và bao gồm các đơn vị sau đây:
    o Tiểu đoàn 1, Trung đoàn 32 Bộ binh
    o Tiểu đoàn 2, Trung đoàn 87 Bộ binh
    o Bán đội 3, Trung đoàn 71 Kỵ binh (RSTA)
    o Tiểu đoàn 4, Trung đoàn 25 Pháo binh
    o Tiểu đoàn Hỗ trợ chiến đấu thuộc Lữ đoàn 710
    o Tiểu đoàn Đặc nhiệm thuộc Lữ đoàn 3

    ? Lữ đoàn chiến đấu số 4 thuộc Sư đoàn bộ binh số 4 (4th Brigade Combat Team, 4th Infantry Division ) ?" Chỉ huy Đại tá Randy George
    Lữ đoàn chiến đấu số 4, được biết đến như được biết đến như lực lượng chuyên chiến đấu ở vùng Sơn cước ( Task Force Mountain Warrior), làm nhiệm vụ ở các tỉnh Nangarhar, Nuristan, Konar và Laghman ở miền đông Afghanistan. Nó là lực lượng thay thế cho Lữ đoàn chiến đấu số 3, Sư đoàn bộ binh số 1 ( 3rd Brigade Combat Team, 1st Infantry Division), vốn đã được trieenr khai hoạt động tại khu vực này trong 15 tháng qua. Lữ đoàn chiến đấu số 4 bao gồm các đơn vị sau đây:
    o Tiểu đoàn 1 Trung đoàn Bộ binh 12 (Hiện nay dưới sự kiểm soát hoạt động, hoặc OPCON, trong Task Force Kandahar)
    o Tiểu đoàn 2 Trung đoàn Bộ binh 12
    o Bán đội 3 Trung đoàn 61 Kỵ binh
    o Tiểu đoàn 2 Trung đoàn 77 pháo binh
    o Tiểu đoàn Hỗ trợ chiến đấu thuộc Lữ đoàn 704
    o Tiểu đoàn Đặc nhiệm thuộc Lữ đoàn 4
    ? Lữ đoàn chiến đấu Stryker số 5 Sư đoàn 2 Bộ binh ( 5th Stryker Brigade Combat Team, 2nd Infantry Division) Chỉ huy Đại tá Col Harry Tunnell
    Đóng căn cứ tại Fort Lewis, Washington, SBC 5 triển khai khoảng 4.000 binh sĩ tới Afghanistan vào giữa mùa hè năm 2009. Một phần của lữ đoàn được triển khai tới tỉnh Zabul như là một phần của Task Force Zabul. Đây là triển khai đầu tiên tới Afghanistan của lữ đoàn Stryker mới được thành lập, nó thuộc Lục Quân Mỹ và bao gồm các đơn vị sau đây:
    o Tiểu đoàn 1 , Trung đoàn Bộ binh 17
    o Tiểu đoàn 2 Trung đoàn bộ binh 1
    o Tiểu đoàn 4, Trung đoàn bộ binh 23 ?" tại Căn cứ Hoạt đông Chuyển tiếp Wolverine, tỉnh Zabul
    o Tiểu đoàn 3, Trung đoàn 17 Pháo binh
    o Bán đội 8, Trung đoàn Kỵ binh 1
    o Tiểu đoàn Hỗ trợ chiến đấu thuộc Lữ đoàn 402
    o Đại đội Quân báo 572
    o Đại đội Kỹ thuật 562
    o Đại đội A, Trung đoàn 52 Bộ binh
    o Đại đội 21 truyền tin
    o Chỉ huy sở và Đại đội 5 SBCT trực thuộc chỉ huy sở
    ? Lữ đoàn chiến đấu số 4, Sư đoàn 25 Bộ binh (4th Brigade Combat Team, 25th Infantry Division) chỉ huy Đại tá Michael L. Howard
    Đóng căn cứ tại Fort Richardson, Alaska, trong BCT 4 được điều chuyển để thay thế cho BCT 4 của sư 101 Đổ bộ Đường không vào tháng 3 năm 2009. Lữ đoàn chịu trách nhiệm ở các địa phương Paktya, Paktika và Khost. Nó còn được biết đến dưới tên Task Force Yukon, BCT 4 bao gồm các đơn vị sau đây:
    o Chỉ huy sở và Đại đội 4 BCT trực thuộc chỉ huy sở
    o Tiểu đoàn 1, Trung đoàn 501 Bộ binh
    o Tiểu đoàn 3, Trung đoàn 509 Bộ binh
    o Bán đội 1, Trung đoàn 40 Kỵ binh
    o Tiểu đoàn 2, Trung đoàn 377 Pháo binh
    o Tiểu đoàn đặc nhiệm thuộc Lữ đoàn 425
    o Tiểu đoàn Hỗ trợ chiến đấu thuộc Lữ đoàn 425
    ? Lữ đoàn 4 chiến đấu, Sư đoàn 82 Đổ bộ Đường không (4th Brigade Combat Team, 82rd Airborne Division) chỉ huy Đại tá Col Brian M. Drinkwine
    Khoảng 3.300 lính dù từ BCT 4 được triển khai tới miền tây và miền nam Afghanistan vào tháng tám năm 2009. Nó có căn cứ tại Fort Bragg, North Carolina, BCT 4 bao gồm các đơn vị sau đây:
    o Tiểu đoàn 1, Trung đoàn 508 Lính nhảy dù
    o Tiểu đoàn 2, Trung đoàn 508 Lính nhảy dù
    o Bán đội 4, Trung đoàn 73 Kỵ binh
    o Tiểu đoàn 2, Trung đoàn 321 Pháo binh Nhảy dù
    o Tiểu đoàn Hỗ trợ chiến đấu thuộc Lữ đoàn 782
    o Tiểu đoàn Đặc nhiệm 508
    ? Quân đoàn TQLC Viễn chinh -Afghanistan (Marine Expe***ionary Brigade) thuộc Task Force Leatherneck, chỉ huy Trung tướng Larry Nicholson)
    MEB-Afghanistan được thành lập dựa theo cựu lực lượng TQLC Purpose Marine Air Ground Task Force-Afghanistan ở miền nam Afghanistan vào ngày 29 tháng 5 năm 2009, phản ánh phần Thủy quân lục chiến Mỹ tăng lên ở Afghanistan theo cam kết. Trụ sở chính được đặt tại Lữ đoàn 2 TQLC Viễn chinh, MEB-Afghanistan bao gồm các đơn vị sau đây:
    ? Trung đoàn chiến đấu số 7 (Regimental Combat Group 7th) chỉ huy Đại tá Col Randall P. Newman
    o Tiểu đoàn 1, Trung đoàn 3 TQLC
    o Tiểu đoàn 2, Trung đoàn 2 TQLC
    o Tiểu đoàn 3, Trung đoàn 4 TQLC
    o Tiểu đoàn 3, Trung đoàn 10 TQLC
    o Đơn vị Không vận TQLC số 40 (Marine Aircraft Group 40th) chỉ huy Đại tá Kevin S. Vest
    o Phi đội trực thăng hạng nặng TQLC 362
    o Phi đội trực thăng hạng nặng TQLC 772
    o Phi đội trực thăng tấn công hạng nhẹ TQLC 169
    o Phi đội Trực thăng tấn công TQLC 214
    o Phi đội Trực thăng vận tải biển352
    o Phi đội máy bay Không người lái số 2
    o Phi đội máy bay cánh cố định Hỗ trợ trên biển 371
    o Trung đoàn Hậu cần chiến đấu số 2 (Combat Logistics Regiment 2) chỉ huy Đại tá John W. Simmons
    o Tiểu đoàn 8Hậu cần chiến đấu
    o Tiểu đoàn 8 Hỗ trợ Kỹ thuật
    o Tiểu đoàn 2 trinh sát thiết giáp hạng nhẹ (2nd Light Armored Reconnaissance Battalion)
    o Tiểu đoàn 2 Kỹ thuật Chiến đấu (2nd Combat Engineer Battalion )
    o Trụ sở thứ 2 của Quân đoàn TQLC Viễn chinh MEB
    ? Trụ sở chính của sư 82 Đổ bộ Đường không, (Headquarters, 82nd Airborne Division) chỉ huy Thiếu tướng Curtis Scaparrotti
    Trụ sở của sư 82 Airborne Division thay thế cho trụ sở của sư 101 Airborne Division vào ngày 03 tháng 6 năm 2009. Khoảng 1.000 lính của trụ sở chính 101 trở thành Combined Joint Task Force 82 và bây giờ dưới sự chỉ huy của NATO ở khu vực miền Đông Afghanistan.
    ? Lữ đoàn Sustainment 45 chỉ huy bởi Đại tá Clay B. Hatcher
    Lữ đoàn 45, trụ sở ở Schofield Barracks, Hawaii, được triển khai để thay thế có Lữ đoàn Sustainment 101 vào ngày 9 tháng 2 năm 2009. Lữ đoàn chịu trách nhiệm về các công tác Hậu cần ( Logistics Joint Command) và được bổ sung bởi một đơn vị dự bị cùng với một đơn vị từ Vệ binh quốc gia của bang Maine.
    o Trụ sở chính và Đại đội của Trụ sở
    o Tiểu đoàn 45 Đặc nhiệm
    o Tiểu đoàn 524 Dịch vụ Hỗ trợ Chiến đấu
    o Tiểu đoàn 286 Sustainment Hỗ trợ Chiến đấu, quân dự bị
    o Tiểu đoàn Dẹp loạn 484, Vệ binh quốc gia bang Maine
    ? Lữ đoàn Không vận số 82 , Sư đoàn Đổ bộ Đường không số 82 (82nd Combat Aviation Brigade, 82nd Airborne Division), chỉ huy Đại tá Paul Bricker.
    Lữ đoàn Không vận số 82 (CAB) đã triển khai khoảng 2.800 binh sĩ tới Afghanistan vào mùa xuân năm 2009. Việc triển khai này là một phần của sự tập trung các lực lượng chiến đấu tại Afghanistan và thay thế cho lữ đoàn 159 Combat Aviation Brigade của sư 101 Airborne Division. Nó còn được biết đến dưới cái tên Task Force Pegasus, lữ đoàn có trụ sở tại sân bay Kandahar ở miền nam Afghanistan. CAB 82 bao gồm các đơn vị sau đây:
    o Trụ sở chính và Đại đội thuộc Trụ sở
    o Tiểu đoàn 1, Trung đoàn 82 Không vận (Tấn công trinh sát), sử dụng máy bay trực thăng AH-64D Apache Longbow
    o Tiểu đoàn 2, Trung đoàn 82 Không vận (Tấn công), sử dụng máy bay trực thăng UH-60L Black Hawk
    o Tiểu đoàn 3, Trung đoàn 82 Không vận (Hộ tổng hỗ trợ), sử dụng máy bay trực thăng CH-47F Chinook
    o 1 Phi đội, Trung đoàn 17 Kỵ binh (Tấn công trinh sát) sử dụng máy bay trực thăng OH-58 D Kiowa Warrior
    o Tiểu đoàn 122 hỗ trợ Hàng không
    ? Lữ đoàn chiến đấu số 33, Vệ binh quốc gia bang Illinois (33rd Brigade Combat Team, Illinois Army National Guard), chỉ huy Đại tá Col Scott Thoele
    BCT 33 hiện có trụ sở ở Task Force Phoenix, phụ trách đào tạo cho Quân đội Quốc gia Afghanistan. BCT 33 triển khai vào mùa đông năm 2008, thay thế cho BCT 27 Vệ binh quốc gia New York. Lữ đoàn này bao gồm 1.600 binh sĩ đến từ Illinois và được bổ sung bởi các tình nguyện viên đến từ Arkansas, Guam, Georgia và Oregon và binh sĩ từ lực lượng dự bị chưa hoạt động (Inactive Ready Reserve). BCT 33 bao gồm các đơn vị sau đây:
    o Bán đội 2, Trung đoàn 106 Kỵ binh
    o Tiểu đoàn 1, Trung đoàn 178 Bộ binh
    o Tiểu đoàn 2, Trung đoàn 130 Bộ binh
    o Tiểu đoàn 33 Đặc nhiệm
    o Tiểu đoàn Hỗ trợ thuộc Lữ đoàn 634
    o Tiểu đoàn 2, Trung đoàn 122 Pháo binh
    o Tiểu đoàn 3, Trung đoàn 103 thiết giáp, Vệ binh quốc gia bang Pennsylvania
    ? Lữ đoàn chiến đấu số 48, Vệ binh quốc gia bang Georgia (48th Infantry Brigade Combat Team, Georgia Army National Guard ), chỉ huy Đại tá Col Lee Durham
    BCT 48 được triển khai để tiếp tục đào tạo các lực lượng an ninh quốc gia Afghanistan.BCT 48 bao gồm các đơn vị sau đây:
    o Trụ sở chính và Đại đội thuộc Trụ sở
    o Tiểu đoàn đặc nhiệm, Lữ đoàn 48
    o Bán đội 1, Trung đoàn 108 Kỵ binh
    o Tiểu đoàn 1, Trung đoàn 121 Bộ binh
    o Tiểu đoàn 2, Trung đoàn 121 Bộ binh
    o Tiểu đoàn 1, Trung đoàn 118 Pháo binh
    o Tiểu đoàn Hỗ trợ thuộc Lữ đoàn 148
    Trích dịch từ nguồn http://en.wikipedia.org/wiki/Afghanistan_War_order_of_battle
    ---------------------------------------------------------------------------------------------------------------
    Như vậy theo em thấy thì Quân đội Hoa Kỳ tại chiến tranh Afghanistan có mấy đặc điểm sau đây khác với CTVN:
    - Không thấy có sự hiện diện của lực lượng Không quân cánh cố định với số lượng lớn
    - Không thấy có sự hiện diện của binh chủng xe tăng với số lượng lớn
    - Quân đội Hoa Kỳ tại chiến tranh Afghanistan sử dụng rất nhiều lực lượng đặc nhiệm
    - Quân đội Hoa Kỳ tại cuộc chiến này sử dụng một lực lượng TQLC lớn trên cả Mặt đất lẫn trên Không
    - Quân đội Hoa Kỳ thường biên chế theo lữ đoàn chiến đấu độc lập, một lữ đoàn thường có các binh chủng như bộ binh, đặc nhiệm, pháo binh, kỵ binh ( đổ bộ đường không???), hỗ trợ chiến đấu...
    - Trước khi có sự sụp đổ của Taliban thì sự tham chiến của các lực lượng đặc biệt, biệt kích... của Hoa kỳ thường chỉ dừng ở việc chỉ điểm cho Không quân oanh kích, chỉ sau này họ mới tham gia thực sự vào chiến đấu.
    Được hongsonvh sửa chữa / chuyển vào 11:01 ngày 09/01/2010
  5. hongsonvh

    hongsonvh Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    13/10/2006
    Bài viết:
    1.600
    Đã được thích:
    7
    @ HP: em sẽ pót từng chiến dịch vào topic chiến tranh Afghanistan, mời bác đón đọc nha
  6. jemand

    jemand Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    04/07/2007
    Bài viết:
    3.081
    Đã được thích:
    0
    Máy bay tiêm kích Venezuela đánh chặn máy bay quân sự Hoa Kỳ
    14:25 | 09 / 01 / 2010
    MOSCOW, Ngày 09 tháng 1 (RIA Novosti). Hai chiếc máy bay tiêm kích của lực lượng không quân Venezuela đã buộc một máy bay của quân đội Mỹ rời khỏi không phận của Venezuela.
    Theo các hãng tin Reuters đưa tin ngày thứ bảy, Tổng thống Hugo Chavez đã chấp thuận đề xuất sử dụng hai chiếc F-16 máy bay chiến đấu, để đánh chặn máy bay Mỹ đã vi phạm không phận Venezuela hai lần vào hôm thứ Sáu.
    Một phát ngôn viên của Bộ Quốc phòng Hoa Kỳ từ chối báo cáo về những hành vi vi phạm không phận của Venezuela của máy bay Mỹ. "Chúng tôi không bay trong không phận của các quốc gia mà không có sự chấp thuận hoặc đồng ý của họ" - tại Washington.
    Chavez miêu tả các vụ việc như là một sự khiêu khích tiếp theo đối với Venezuela. Trước đó, Bộ Ngoại giao đã đưa ra Lời giải thích công khai tại Caracas, sau khi Mỹ lên kế hoạch xâm lược Venezuela từ các hòn đảo của Hà Lan là Aruba và Curacao. "Những sự vi phạm liên tục không phận của Venezuela do máy bay quân sự Mỹ xuất phát từ các đảo Aruba và Curacao là chứng minh không thể chối cãi rằng các lãnh đạo quân sự của Hoa Kỳ với sự hỗ trợ của Vương quốc Hà Lan lên kế khoạch xâm lược đất nước chúng tôi" - trong văn bản
    Chavez trước đó đã ra lệnh, bắn hạ chiếc máy bay gián điệp không người lái Mỹ vi phạm không phận của Venezuela. Theo Washington, các căn cứ không quân Hoa Kỳ trên quần đảo này chỉ dành cho sự đàn áp nạn buôn bán ma túy bất hợp pháp.
    Quan hệ giữa Caracas và Washington đã xấu đi rõ rệt sau khi ký kết một hiệp ước về hợp tác quân sự giữa Mỹ và Colombia vào cuối tháng Mười năm ngoái . Theo hiệp ước thì những Lính Mỹ được phép triển khai trong bảy căn cứ quân sự tại nước này giáp biên giới với Venezuela.
    Nguồn
    http://de.rian.ru/world/20100109/124630032.html
    Được jemand sửa chữa / chuyển vào 04:33 ngày 11/01/2010
  7. VietKedoclap

    VietKedoclap Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    27/02/2005
    Bài viết:
    1.188
    Đã được thích:
    0
    Một phần tư số lượng F-35 đặt mua đến 2015 sẽ bị cắt giảm. Toàn bộ số tiền đó sẽ giành cho chương trình phát triển máy bay thế hệ 6. Sau 2015 nếu việc nghiên cứu máy bay G6 khả quan thì rất có nguy cơ rằng toàn bộ chương trình máy bay G5 sẽ theo gót FCS. Tin chính thức từ lầu năm góc.
  8. TomCatF14

    TomCatF14 Thành viên rất tích cực

    Tham gia ngày:
    12/11/2009
    Bài viết:
    925
    Đã được thích:
    88
    Hơi buồn.Tuy không thích một số bạn người Mỹ nhưng mình lại cực kì thích cách thiết kế hình dáng vũ khí Mỹ và linh kiện điện tử đi kèm với nó.Hi vọng cái dây chuyền làm con F35 này không bị xếp xó để khi bạn Hồ Cẩm Đào có J14 thì mình còn sắm chục chú này về chơi đồ hàng với bạn hàng xóm
  9. VietKedoclap

    VietKedoclap Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    27/02/2005
    Bài viết:
    1.188
    Đã được thích:
    0
    Ừ cứ liếm gót Bác Đào thật bóng. Tặng thật nhiều nhôm. Bác Đào sẽ bố thí cho ít J-14 mà chống Mỹ. Yên tâm nhá.
  10. kien0989

    kien0989 Thành viên gắn bó với ttvnol.com

    Tham gia ngày:
    04/02/2006
    Bài viết:
    4.157
    Đã được thích:
    1.672
    hì hì, tiếp bước F12, F117, F22, chương trình F35 còn hơn hẳn hậu duệ về tốc độ phát triển. Cùng là hứa hẹn những siêu phẩm điện ảnh sẽ thống trị thế giới, cùng tăng giá liên tục và liên tục bị chứng minh là vô dụng, cùng bị cắt giảm liên tục số lượng dự định, cùng bị chết trẻ chết thảm. Nhưng F35 sẽ thành một tượng đài lừng lững, một thành công chưa từng có trong lịch sử hàng không thế giới: máy bay bị dự định khai tử ngay khi các chuyến bay thử nghiệm chưa hoàn tất
    G6 là gì? G5+không người lái.
    G5 là gì? G4+tàng hình
    Vậy trong khi đợi G6, Mỹ sẽ làm gì? À, duy trì đội G4 già cỗi để đánh nhau
    G6 sẽ như thế nào chưa kịp vẽ, nhưng hẳn là kinh khủng hơn G5. Chỉ có điều, trời giông gió hay có bão từ thì phiền, đắp chiếu mặc kệ bọn G3 của đối thủ thích làm gì thì làm

Chia sẻ trang này