1. Tuyển Mod quản lý diễn đàn. Các thành viên xem chi tiết tại đây

Tình trạng viêm xương khớp thoái hóa và biện pháp điều trị

Chủ đề trong 'Sức khoẻ - Y tế' bởi phamhaian, 04/10/2016.

  1. 0 người đang xem box này (Thành viên: 0, Khách: 0)
  1. phamhaian

    phamhaian Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    26/08/2016
    Bài viết:
    42
    Đã được thích:
    0
    Tình trạng viêm xương khớp thoái hóa và biện pháp điều trị

    Viêm xương khớp thoái hóa hay còn gọi là bệnh thoái hóa khớp, thoái hóa xương khớp. bệnh thường gặp ở người trung niên và người già, có thể xảy ra với bất kì ai. Từ khoảng 10 năm gần đây, mức độ trẻ hóa của căn bệnh này tăng đáng kể, người trẻ tuổi vẫn có thể phải đối mặt với nguy cơ viêm xương khớp thoái hóa sớm, ảnh hưởng nhiều đến chất lượng cuộc sống.

    1. Viêm xương khớp thoái hóa là gì ?

    Là bệnh lý của sự tổn thương toàn bộ khớp, bao gồm tổn thương sụn là chủ yếu, kèm theo tổn thương xương dưới sụn, dây chằng, các cơ cạnh khớp, và màng hoạt dịch.

    Vị trí thường mắc:
    - Thoái hóa cột sống thắt lưng: 31,12%
    - Thoái hóa cột sống cổ: 13,96%
    - Thoái hóa khớp gối : 12,57%
    - Thoái hóa khớp háng: 8,23%
    - Thoái hóa khớp các ngón tay : 2,52%
    - Còn lại là ở một số khớp khác.

    2. Nguyên nhân viêm xương khớp thoái hóa
    Tuổi : tuổi càng cao thì xương khớp càng bị lão hóa dần, do tác động của thời gian, chế độ ăn, tư thế vận động, sinh hoạt làm cho các khớp xương bị tổn thương, sức nâng đỡ kém dần đi. Sự thoái hóa có thể làm bao xơ của đĩa đệm bị dòn và nứt nẻ tạo khe hở cho nhân nhầy ở trong thoát ra ngoài, hình thành thoát vị đĩa đệm.
    Bệnh lý: mắc rối loạn như: mãn kinh, loãng xương, tiểu đường, Gout.
    Dị tật bẩm sinh: cong vẹo cột sống có thể làm thay đổi diện tích chịu lực ban đầu của cột sống.
    Yếu tố di truyền: theo những nghiên cứu gần đây, nếu anh/em/người nhà bị viêm xương khớp thoái hóa thì sẽ tăng tỉ lệ mắc bệnh nên.
    Cân nặng dư thừa: những người béo phì thì khung xương phải chống đỡ quá mức cho phép, quá tải của sụn khớp và đĩa đệm diễn biến tái phát nhiều lần làm tổn thương sụn khớp, phần xương dưới sụn hỏng, co dãn của đĩa đệm giảm dần, từ đó dẫn đến biến chứng của thoái hóa khớp
    Chế độ làm việc quá sức: mang vác nặng nề, ngồi trước máy tính quá nhiều cũng có thể dẫn đến thoái hóa đốt sống cổ. Làm việc nặng khi còn đang trong giai đoạn xương phát triển, thường diễn ra ở những vùng quê khó khăn, dân tộc miền núi.

    Tư thế sai gây tổn thương xương khớp:
    Phương pháp luyện tập thể dục thể thao không hợp lý, kết hợp chế độ ăn thiếu dưỡng chất. Ngồi học, làm việc không đúng tư thế.

    3. Triệu chứng thường gặp

    Viêm xương khớp thoái hóa gặp ở rất nhiều vị trí khác nhau trên cơ thể, ở mỗi vị trí sẽ có những tổn thương khác nhau. Sau đây là những biểu hiện chung của bệnh.

    Triệu chứng cơ năng:

    - Đau tại các khớp tổn thương: khớp bị tổn thương đau kiểu cơ học, đau âm ỉ, có thể có cơn đau cấp xuất hiện và tăng khi vận động, thay đổi tư thế, giảm đau về đêm và khi nghỉ ngơi. Đau diễn biến thành từng đợt, dài ngắn tùy trường hợp, hết đợt có thể đau hoàn toàn, sau đó tái phát đợt khác. Có thể đau liên tục tăng dần( đặc biệt trong trường hợp thoái hóa khớp thứ phát).
    - Dấu hiệu” phá rỉ khớp”: là dấu hiệu cứng khớp buổi sáng kéo dài từ 15-30 phút. Cứng khớp sau khi nghỉ ngơi cũng thường gặp, bệnh nhân phải vận động một lúc mới trở lại bình thường. Thời gian cứng khớp thường 15 phút, nói chung không quá 30 phút.
    - Tiếng động bất thường tại khớp xuất hiện khi vận động: bệnh nhân có thể cảm nhận thấy tiếng” lắc rắc”, “ lục cục” tại khớp ( thường là khớp gối) khi đi lại, đôi khi người ngoài có thể nghe thấy được.
    - Hạn chế vận động tại khớp tổn thương: các động tac của khớp và các đoạn cột sống thoái hóa hạn chế một phần. Trường hợp hạn chế vận động nhiều thường do các phản ứng co cơ kèm theo. Bệnh nhân có thể không làm được một số động tác như: quay cổ, cúi sát đất, ngồi xổm…

    Triệu chứng thực thể tại khớp:

    Biến dạng khớp: lệch trục khớp. Các biến dạng khác do hiện tượng tân tạo , do thoát vị màng hoạt dịch. Tùy theo từng vị trí mà có các triệu chứng tại khớp khác nhau. Có thể sờ thấy các chồi xương ở quanh khớp gối, ở khớp ngón xa( hạt Heberden); ở khớp ngón gần( hạt Bouchat).

    Hạt Heberden ở khớp ngón xa

    Triệu chứng trong đợt tiến triển: khám khớp trong đợt tiến triển thường thấy khớp tổn thương sưng. Tại khớp nhỡ và lớn như khớp háng, khớp gối thường có tràn dịch.
    Có thể thấy nóng tại khớp trong các đợt tiến triển, song triệu chứng viêm tại chỗ không bao giờ rầm rộ. Gây cọ sát các diện sụn với nhau có thể nhận biết được tiếng lắc rắc( tại khớp gối dấu hiệu này được gọi là” dấu hiệu bào gỗ”)
    Có thể gặp teo cơ tùy hành do bệnh nhân đau, giảm vận động khớp.

    Triệu chứng toàn thân
    Chỉ được chẩn đoán các triệu chứng gây nên do thoái hóa khớp hoặc thoái hóa cột sống khi không có biểu hiện toàn thân. Nếu có triệu chứng toàn thân( sốt, gầy, thiếu máu…)

    4. Chẩn đoán viêm xương khớp thoái hóa

    Với tất cả các vị trí của viêm xương khớp thoái hóa, chẩn đoán dựa trên các triệu chứng sau:
    Lâm sàng: đau kiểu cơ học, không có các triệu chứng tại các vị trí khác, toàn thân bình thường. Có thể thấy khớp biến dạng do có các chồi xương.
    Cận lâm sàng:
    - Xét nghiệm: xét nghiệm máu ( tốc độ máu lắng, CRP… bình thường). Dịch khớp không có hội chứng viêm, nghèo tế bào.
    - X-quang:
    Hẹp khe khớp: có đặc điểm là xẹp chủ yếu tại vùng tỳ đè, không đối xứng với một khớp.
    Đặc xương dưới sụn, xẹp các diện dưới sụn.
    Hình ảnh tân tạo xương( chồi xương, gai xương).
    Các hốc dưới sụn, đôi khi có hình ảnh hủy khớp: gặp trong giai đoạn tiến triển được gọi là thoái hóa khớp thể hủy khớp( hiếm gặp).
    Lưu ý khi chẩn đoán thoái hóa khớp là chẩn đoán loại trừ.Vì hình ảnh Xquang thoái hóa khớp luôn tồn tại ở người lớn tuổi, song triệu chứng đau lại có thể do nguyên nhân khác.

    5. Phòng ngừa và điều trị

    a. Điều trị nội khoa viêm xương khớp thoái hóa

    Các biện pháp không dùng thuốc:

    Tránh các khớp bị quá tải bởi vận động và trọng lượng. Trường hợp cần thiết, bệnh nhân nên dùng nạng một hoặc hai bên đối với các thoái hóa khớp ở chi dưới. Với các bệnh nhân thừa trọng lượng, phải chú ý vấn đề giảm trọng lượng có thể.
    Vật lí trị liệu có tác dụng giảm đau tốt, với mục đích chữa tư thế xấu và duy trì dinh dưỡng cơ ở cạnh khớp, điều trị các đau gân và cơ kết hợp. Thường chỉ định mát xa và các biện pháp dùng nhiệt lượng.
    Với nghề nghiệp của bệnh nhân, nếu có thể, tìm các biện pháp cho bệnh nhân thích nghi với điều kiện làm việc, trên nguyên tắc làm cho khớp tổn thương không bị quá tải.
    Về tập luyện: có thể tập các bài tập như đi bộ khi khớp chưa có tổn thương trên X-quang, nghĩa là khe khớp vẫn còn bình thường. Bơi hoặc đạp xe đạp tại chỗ là biện pháp luyện tập tốt.

    Biện pháp dùng thuốc:
    - Nhóm thuốc chống viêm không steroid: trong thoái hóa khớp luôn có hiện tượng viêm màng hoạt dịch kèm theo là nguyên nhân gây đau, mặt khác thuốc chống viêm không steroid có tác dụng giảm đau. Sử dụng khi bệnh nhân đau và nên sử dụng ngắn ngày để hạn chế tác dụng phụ.
    - Nhóm thuốc Corticoid đường nội khớp: rất có hiệu quả đối với các dấu hiệu chức năng của viêm xương khớp thoái hóa ở giai đoạn sớm. Tuy nhiên, chỉ được chỉ định không tiêm quá 2 đợt/năm. Với điều kiện vô trùng tuyệt đối khi tiêm. Ví dụ: Hydrocortisone; Diprospan.
    - Nhóm thuốc giảm đau thông thường: nhóm này có vai trò quan trọng trong điều trị viêm xương khớp thoái hóa cũng như các bệnh khớp khác. Tuy nhiên lại ít độc với dạ dày và thận hơn thuốc chống viêm không steroid.
    - Thuốc chống thoái hóa khớp tác dụng chậm: là một nhóm thuốc điều trị mới, được đặc trưng bởi hiệu quả đối với triệu chứng thoái hóa khớp chỉ đạt được sau khi dùng thuốc khoảng một tháng, và hiệu quả này được duy trì cả sau khi ngừng điều trị. Tuy nhiên liệu trình dài 1-2 tháng, hoặc nhiều năm nếu muốn bảo tồn sụn khớp. Một số thuốc thường dùng: Glucosamine; Diacerein; acid hyaluronic.

    b. Điều trị ngoại khoa viêm xương khớp thoái hóa

    Điều trị ngoại khoa thoái hóa khớp:
    Bao gồm: chêm lại khớp, gọt giũa xương, làm cứng khớp, thay một phần hoặc toàn bộ khớp. Trong đó, gọt giũa xương đặc biệt tốt để sửa chữa các khớp bị lệch trục như khớp gối vẹo vào trong hoặc cong ra ngoài. Đau có thể được cải thiện khi tư thế trở nên bình thường do ảnh hưởng xấu trên khớp được loại bỏ. Điều trị ngoại khoa thường được chỉ định với các trường hợp hạn chế chức năng nhiều, hoặc đau khớp không đáp ứng với các phương thức điều trị nội khoa.
    Điều trị dưới nội soi khớp:
    Chỉ định khi không đáp ứng với điều trị. Dưới nội soi khớp, người ta có thể rửa khớp, lấy bỏ các thành phần ngoại lai trong khớp( có thể là mẩu sụn khớp bị bong ra, hoặc các thành phần bị calci hóa), gọt giũa bề mặt không đều của sụn, cắt bỏ các sụn chêm bị tổn thương. Kết quả rất tốt đối với thoái hóa khớp gối và khớp vai.
    Thay khớp nhân tạo:
    Chỉ định đối với các thoái hóa khớp tiến triển, mang lại hiệu quả rõ với sự giảm đau và cải thiện vận động của khớp. Hiện ở Việt Nam thay được khớp háng, khớp vai, khớp gối.
    c. Điều trị theo phương pháp Đông Y:

    Thoái hóa xương khớp có nguồn gốc là do tạng can thận (gân xương) suy giảm. Sự già hóa của cơ thể theo tự nhiên kết hợp với các yếu tố làm nhanh quá trình thoái hóa và tổn thương xương khớp làm cho cơ thể chúng ta không tự bảo vệ được. Khi thời tiết thay đổi ngoại tà dễ dàng xâm nhập vào kinh lạc, cơ xương khớp gây viêm khớp, thoái hóa khớp làm cho người bệnh đau nhức các khớp xương, mệt mỏi, chân tay tê buốt, đau nhức toàn thân.

    Giải pháp điều trị tận gốc bệnh là làm cho cơ thể chống lại ngoại tà (phong, hàn, thấp, thử) khi gặp thời tiết thay đổi, không để các yếu tố ngoại tà trên xâm nhập vào cơ thể.
    - Bổ can thận để hệ gân xương khỏe mạnh.
    - Bổ khí huyết để máu lưu thông nuôi dưỡng gân xương khớp tốt, đồng thời bảo vệ cơ thể tránh ngoại tà xâm nhập khi thời tiết thay đổi.
    - Tái tạo và nuôi dưỡng sụn khớp: Cần bổ sung acid amin, canxi hữu cơ có trong cao xương quy bản (yếm rùa) Giúp nuôi dưỡng và tạo sụn khớp.
    - Loại bỏ ngoại tà thư cân dãn cơ: Khi ngoại tà xâm nhập vào cơ thể, làm khí huyết ngưng trệ kém lưu thông, cơ xương khớp co lại, lâu ngày làm cho người bệnh đau đớn.

    [​IMG]
    ĐỐI TƯỢNG SỬ DỤNG:
    • Dùng cho người viêm xương khớp khớp
    • Bệnh nhân thoái hóa xương khớp (như: Thoái hóa đốt sống cổ, thắt lưng, khớp gối, cổ tay, bàn tay bàn chân …)
    • Hỗ trợ điều trị người bệnh thấp khớp
    • Người nhức mỏi chân tay, đau mình mẩy
    HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG
    • Ngày dùng 2 lần, mỗi lần 3 viên, trước hoặc sau bữa ăn 1 giờ. Nên uống với nước còn nóng để tác dụng tốt hơn
    • Một đợt sử dụng nên kéo dài từ 1 đến 3 tháng
    • Một số trường hợp người bệnh có thể đau tăng lên trong 3 đến 7 ngày đầu sử dụng, đó là dấu hiệu tốt chứ không phải tác dụng phụ, nên tiếp tục dùng sẽ thấy giảm dần và không còn cảm giác đau (Rất ít gặp)
    • Chú ý: Không dùng cho phụ nữ có thai, cho con bú
    • Bảo quản nơi khô thoáng, sạch sẽ, tránh ánh nắng mặt trời.
    QUY CÁCH ĐÓNG GÓI:

    Hộp 03 vỉ x 10 viên nang (30 viên x 600mg)
    SỐ ĐĂNG KÝ:13998/2014/ATTP-XNCB
    SẢN XUẤT TẠI: Công ty Cổ phần Dược Vật tư Y tế Hải Dương
    Số 102 Đường Chi Lăng, Phường Nguyễn Trãi, Thành phố Hải Dương, Tỉnh Hải Dương

Chia sẻ trang này