1. Tuyển Mod quản lý diễn đàn. Các thành viên xem chi tiết tại đây

Tình yêu, Hôn nhân và những quy phạm cần biết.

Chủ đề trong 'Hạnh phúc gia đình' bởi chieu_quan, 23/03/2008.

  1. 0 người đang xem box này (Thành viên: 0, Khách: 0)
  1. chieu_quan

    chieu_quan Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    04/01/2006
    Bài viết:
    956
    Đã được thích:
    0
    Tình yêu, Hôn nhân và những quy phạm cần biết.

    Có rất nhiều bạn khi đặt bút ký vào tờ Chứng nhận Kết hôn mà hoàn toàn không biết Luật Hôn nhân và Gia đình mặt mũi ra sao?. Trước đó lại càng không có khái niệm về Thủ tục đăng ký kết hôn, khiến mất thời gian tìm hiểu. Rồi khi chuẩn bị sinh con cũng không có ý niệm về các chế độ bảo hiểm, quyền và nghĩa vụ của bố mẹ với con cái .... Tóm lại là chúng ta nằm trong một hoàn cảnh chung của đất nước là nhân dân chỉ biết có Pháp luật, quy phạm mà không rõ nó như thế nào.

    Topic này nhằm mục đích cung cấp thông tin cơ bản cho các bạn quan tâm về nội dung này . Hy vọng giúp các bạn đỡ mất công tra cứu, tìm kiếm khi cần.

    (Có thể xem thêm trong link dưới đây:

    http://www.chuyengiadinh.com/forum/forum_posts.asp?TID=97&PN=1&TPN=1)
  2. chieu_quan

    chieu_quan Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    04/01/2006
    Bài viết:
    956
    Đã được thích:
    0
    Trước hết xin cung cấp tới các bạn thông tin về Thủ tục đăng ký kết hôn .
    Phần I: QUY ĐỊNH CHUNG VỀ ĐĂNG KÝ KẾT HÔN
    Trong Luật hôn nhân và gia đình quy định:

    Điều 11. Đăng ký kết hôn
    1. Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền (sau đây gọi là cơ quan đăng ký kết hôn) thực hiện theo nghi thức quy định tại Điều 14 của Luật này.
    Mọi nghi thức kết hôn không theo quy định tại Điều 14 của Luật này đều không có giá trị pháp lý.
    Nam, nữ không đăng ký kết hôn mà chung sống với nhau như vợ chồng thì không được pháp luật công nhận là vợ chồng.
    Vợ chồng đã ly hôn muốn kết hôn lại với nhau cũng phải đăng ký kết hôn.
    2. Chính phủ quy định việc đăng ký kết hôn ở vùng sâu, vùng xa.
    Điều 12. Thẩm quyền đăng ký kết hôn
    Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú của một trong hai bên kết hôn là cơ quan đăng ký kết hôn.
    Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự Việt Nam ở nước ngoài là cơ quan đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với nhau ở nước ngoài.


    Điều 13. Giải quyết việc đăng ký kết hôn

    1. Sau khi nhận đủ giấy tờ hợp lệ theo quy định của pháp luật về hộ tịch, cơ quan đăng ký kết hôn kiểm tra hồ sơ đăng ký kết hôn; nếu xét thấy hai bên nam nữ có đủ điều kiện kết hôn thì cơ quan đăng ký kết hôn tổ chức đăng ký kết hôn.
    2. Trong trường hợp một bên hoặc cả hai bên không đủ điều kiện kết hôn thì cơ quan đăng ký kết hôn từ chối đăng ký và giải thích rõ lý do bằng văn bản; nếu người bị từ chối không đồng ý thì có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật.
    Điều 14. Tổ chức đăng ký kết hôn
    Khi tổ chức đăng ký kết hôn phải có mặt hai bên nam, nữ kết hôn. Đại diện cơ quan đăng ký kết hôn yêu cầu hai bên cho biết ý muốn tự nguyện kết hôn, nếu hai bên đồng ý kết hôn thì đại diện cơ quan đăng ký kết hôn trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên.

    (còn tiếp)
    Được chieu_quan sửa chữa / chuyển vào 19:21 ngày 23/03/2008
  3. chieu_quan

    chieu_quan Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    04/01/2006
    Bài viết:
    956
    Đã được thích:
    0
    Phần II: THỦ TỤC ĐĂNG KÝ KẾT HÔN TRONG NƯỚC

    Căn cứ pháp luật :

    - Luật Hôn nhân và gia đình có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2001.
    - Nghị định 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch và Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/02/2002 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Pháp lệnh Phí và lệ phí.
    Thẩm quyền đăng ký kết hôn:
    - Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú của bên nam hoặc bên nữ thực hiện việc đăng ký kết hôn.
    - Trong trường hợp cả hai bên nam, nữ là công dân Việt Nam đang trong thời hạn công tác, học tập, lao động ở nước ngoài về nước đăng ký kết hôn, đã cắt hộ khẩu thường trú ở trong nước, thì việc đăng ký kết hôn được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú trước khi xuất cảnh của một trong hai bên nam, nữ.
    Thủ tục đăng ký kết hôn:
    - Khi đăng ký kết hôn, hai bên nam, nữ phải có mặt và nộp Tờ khai (theo mẫu quy định) và xuất trình Giấy chứng minh nhân dân.
    - Trong trường hợp một người cư trú tại xã, phường, thị trấn này, nhưng đăng ký kết hôn tại xã, phường, thị trấn khác, thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú về tình trạng hôn nhân của người đó.
    Đối với người đang trong thời hạn công tác, học tập, lao động ở nước ngoài về nước đăng ký kết hôn, thì phải có xác nhận của Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam tại nước sở tại về tình trạng hôn nhân của người đó.
    Đối với cán bộ, chiến sĩ đang công tác trong lực lượng vũ trang, thì thủ trưởng đơn vị của người đó xác nhận tình trạng hôn nhân.
    Việc xác nhận tình trạng hôn nhân nói trên có thể xác nhận trực tiếp vào Tờ khai đăng ký kết hôn hoặc bằng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo quy định. Việc xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị 6 tháng, kể từ ngày xác nhận.
    Thời hạn giải quyết :
    - Đăng ký kết hôn được thực hiện không quá 5 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp cần phải xác minh thêm, thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 5 ngày.
    (chủ yếu là do CA hộ tịch họ làm nhanh hay chóng thôi)
    Lệ phí : .
    - (Còn tuỳ theo từng Tỉnh quy đinh.
    - Thông thường là Đăng ký kết hôn: 20.000 đồng , Cấp bản sao theo yêu cầu: 2.000 đồng/bản
    *** Câu hỏi:
    ?oNgười yêu tôi ở ngoài Bắc, tôi ở miền Trung, cùng vào TP HCM 3 năm nay nhưng chưa có hộ khẩu thường trú, chỉ có giấy tạm vắng và đăng ký tạm trú. Nay muốn đăng ký kết hôn ở TP HCM thì có được không??

    Trả lời:
    Theo Nghị định số 83/1998/NĐ-CP ngày 10/10/1998 của Chính phủ về đăng ký hộ tịch thì UBND cấp xã nơi cư trú của bên nam hoặc bên nữ thực hiện việc đăng ký kết hôn. Nơi cư trú, theo quy định tại Điều 48 Bộ luật Dân sự, bao gồm: Nơi một người thường xuyên sinh sống và có hộ khẩu thường trú, hoặc nơi một người tạm trú và có đăng ký tạm trú.
    Như vậy, có thể đăng ký kết hôn tại nơi đang tạm trú và không phải về địa phương để xin chứng nhận về tình trạng hôn nhân.
    (Còn tiếp)
    Được chieu_quan sửa chữa / chuyển vào 19:29 ngày 23/03/2008
    Được chieu_quan sửa chữa / chuyển vào 19:48 ngày 23/03/2008
  4. chieu_quan

    chieu_quan Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    04/01/2006
    Bài viết:
    956
    Đã được thích:
    0
    Nội dung tờ khai đăng ký kết hôn
    CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc


    TỜ KHAI ĐĂNG KÝ KẾT HÔN

    Kính gửi: .........................................................................................................................................

    Người khai BÊN NAM BÊN NỮ
    Họ và tên
    Ngày, tháng, năm sinh
    Dân tộc
    Quốc tịch
    Nơi th¬ường trú/tạm trú
    Số Giấy CMND/Hộ chiếu
    Kết hôn lần thứ mấy

    Chúng tôi cam đoan lời khai trên đây là đúng sự thật, việc kết hôn của chúng tôi không vi phạm quy định của Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam và chịu trách nhiệm trước pháp luật về cam đoan của mình.
    Đề nghị Uỷ ban nhân dân đăng ký.
    Làm tại:..........................................., ngày .........tháng..........năm..........

    Xác nhận về tình trạng hôn nhân của
    Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi cư trú (1)/
    Thủ trưởng đơn vị nơi công tác (2)
    ..........................................................................
    ..........................................................................
    ..........................................................................
    Xác nhận này có giá trị trong thời hạn
    6 tháng, kể từ ngày cấp. Bên nam
    .............................. Bên nữ
    ..............................
    Chủ Tịch UBND/Thủ trưởng đơn vị

    ..............................
    Chú thích:
    (1) Chỉ cần thiết trong trường hợp nơi đăng ký kết hôn khác với nơi thường trú/tạm trú của người đăng ký kết hôn;
    (2) Chỉ cần thiết trong trường hợp người đăng ký kết hôn là cán bộ, chiến sĩ đang công tác trong lực lượng vũ trang.
    (còn tiếp)
  5. chieu_quan

    chieu_quan Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    04/01/2006
    Bài viết:
    956
    Đã được thích:
    0
    Phần II: THỦ TỤC ĐĂNG KÝ KẾT HÔN TRONG QUAN HỆ HÔN NHÂN CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI
    Căn cứ pháp luật :
    - Luật Hôn nhân và gia đình có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2001.
    - Nghị định số 68/2002/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 10/7/2002 qui định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hôn nhân và Gia đình về Quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài:
    Điều 13. Hồ sơ đăng ký kết hôn
    1. Hồ sơ đăng ký kết hôn của mỗi bên gồm các giấy tờ sau đây:
    a/ Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định, có xác nhận chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ, của cơ quan có thẩm quyền về việc hiện tại đương sự là người không có vợ hoặc không có chồng;
    Đối với người nước ngoài, việc xác nhận người đó không có vợ hoặc không có chồng có thể bằng một văn bản riêng. Trong trường hợp pháp luật nước ngoài không quy định việc xác nhận vào Tờ khai hoặc cấp loại giấy này thì có thể thay thế bằng việc xác nhận lời tuyên thệ của đương sự về việc không có vợ hoặc không có chồng phù hợp với pháp luật nước đó.
    b/ Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ, xác nhận hiện tại người dó không mắc bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh thâm thần nhưng chưa đến mức không có khả năng nhận thức được hành vi của mình;
    c/ Bản sao Giấy chứng minh nhân dân (đối với công dân Việt Nam ở trong nước); Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế (đối với người nước ngoài hoặc công dân Việt Nam ở nước ngoài).
    d/ Bản sao Sổ hộ khẩu, Giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể hoặc giấy xác nhận đăng ký tạm trú có thời hạn (đối với công dân Việt Nam ở trong nước), Thẻ thường trú, Thẻ tạm trú hoặc giấy xác nhận tạm trú (đối với người nước ngoài ở Việt Nam);
    đ/ Lý lịch cá nhân theo mẫu quy định.
    2. Ngoài các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này, tuỳ từng trường hợp, đương sự còn phải nộp giấy tờ tương ứng sau đây:
    a/ Đối với công dân Việt Nam đang phục vụ trong các lực lượng vũ trang hoặc đang làm việc có liên quan trực tiếp đến bí mật quốc gia thì phải nộp giấy xác nhận của cơ quan, tổ chức quản lý ngành cấp Trung ương hoặc cấp tỉnh, xác nhận việc người đó kết hôn với người nước ngoài không ảnh hưởng đến việc bảo vệ bí mật quốc gia hoặc không trái với quy định của ngành đó;
    b/ Đối với người trước đây có vợ hoặc có chồng nhưng đã ly hôn thì phải nộp bản sao bản án, quyết định cho ly hôn đã có hiệu lực pháp luật;
    Trong trường hợp bản án, quyết định cho ly hôn của Toà án hoặc cơ quan khác có thẩm quyền của nước ngoài thuộc loại phải ghi chú vào sổ theo quy định của pháp luật về đăng ký hộ tịch thì bản án, quyết định đó phải được ghi chú trước khi nộp hồ sơ.
    c/ Đối với người trước đây có vợ hoặc có chồng nhưng người vợ hoặc người chồng đó đã chết hoặc bị tuyên bố là đã chết thì phải nộp bản sao Giấy chứng tử của người vợ hoặc người chồng đó.
    3. Giấy tờ quy định tại khoản 1 và 2 Điều này được lập thành 02 bộ hồ sơ và nộp tại Sở Tư pháp, nếu đăng ký kết hôn tại Việt Nam; lập thành 01 bộ hồ sơ và nộp tại Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam, nếu đăng ký kết hôn tại Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam.

    Điều 14. Thủ tục nộp, nhận hồ sơ

    1. Khi nộp hồ sơ đăng ký kết hôn, cả hai bên đương sự phải có mặt. Trong trường hợp có lý do khách quan mà một bên không thể có mặt được thì phải có đơn xin vắng mặt và uỷ quyền cho bên kia đến nộp hồ sơ. Không chấp nhận việc nộp hồ sơ đăng ký kết hôn qua người thứ ba.
    2. Khi nhận hồ sơ đăng ký kết hôn, Sở Tư pháp hoặc Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam kiểm tra tính đầy đủ và hợp lệ của các giấy tờ trong hồ sơ; nếu hồ sơ chưa đầy đủ hoặc chưa hợp lệ thì hướng dẫn đương sự hoàn thiện hồ sơ.
    Điều 15. Thời hạn giải quyết việc đăng ký kết hôn
    Thời hạn giải quyết việc đăng ký kết hôn tại Việt Nam là 30 ngày, kể từ ngày Sở Tư pháp nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trong trường hợp có yêu cầu cơ quan Công an xác minh theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Nghị định này thì thời hạn được kéo dài thêm 20 ngày.
    Thời hạn 30 ngày cũng được áp dụng để giải quyết việc đăng ký kết hôn tại Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam. Trong trường hợp có yêu cầu cơ quan hữu quan ở trong nước xác minh theo quy định tại khoản 2 Điều 19 của Nghị định này thì thời hạn được kéo dài thêm 45 ngày.
    (còn tiếp)
  6. chieu_quan

    chieu_quan Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    04/01/2006
    Bài viết:
    956
    Đã được thích:
    0
    Phần IIIa : ĐĂNG KÝ KẾT HÔN GIỮA 2 CÔNG DÂN VIỆT NAM CÙNG Ở NƯỚC NGOÀI
    Đăng ký việc kết hôn giữa hai công dân Việt Nam cùng tạm trú ở nước ngoài
    Hai bên nam, nữ phải trực tiếp đến nộp hồ sơ tại Cơ quan đại diện. Trường hợp một trong hai bên không thể đến nộp hồ sơ mà có lý do chính đáng thì cần có đơn xin nộp hồ sơ vắng mặt, ghi rõ lý do.
    Hồ sơ đăng ký kết hôn của mỗi bên cần có các giấy tờ sau:
    Tờ khai đăng ký kết hôn, trong đó khai đầy đủ các mục và có chữ ký của cả hai bên nam, nữ.
    Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định (mẫu TP/HTNNG-2003-KH.1) có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc trước khi xuất cảnh ra nước ngoài đương sự là người chưa có vợ hoặc chồng. Nếu có Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do các cơ quan có thẩm quyền cấp thì không cần nộp Tờ khai đăng ký kết hôn có xác nhận này. Tờ khai đăng ký kết hôn có xác nhận hoặc Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân nêu ở điểm này phải là bản chính (có dấu đỏ), không được là bản sao, kể cả bản sao có công chứng.
    Xác nhận tình trạng hôn nhân nêu tại điểm này cần ghi rõ những yếu tố sau: họ tên, ngày, tháng, năm sinh, địa chỉ đăng ký hộ khẩu thường trú (hoặc cơ quan công tác) hiện tại chưa đăng ký kết hôn với ai; lần này kết hôn là lần thứ mấy (nêu rõ lần kết hôn).
    Thẩm quyền xác nhận về tình trạng hôn nhân như sau:
    Xác nhận về tình trạng hôn nhân đối với công dân Việt Nam tạm trú ở nước ngoài do Uỷ ban nhân dân xã, phường ở trong nước xác nhận cho thời gian trước khi đương sự xuất cảnh.
    Trong trường hợp một bên là cán bộ, công chức, người lao động đang công tác tại các cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị xã hội, doanh nghiệp nhà nước hoặc đang phục vụ trong các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân xin kết hôn với công dân Việt Nam đang tạm trú ở nước ngoài thì việc xác nhận tình trạng hôn nhân trong Tờ khai đăng ký kết hôn do thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ quản của người đó thực hiện.
    Trường hợp đương sự đã cư trú tại một nước thứ ba từ 6 tháng trở lên trước khi đến nước tiếp nhận thì cần xuất trình thêm giấy xác nhận của cơ quan đại diện Việt Nam tại nước thứ ba đó về việc đương sự không đăng ký kết hôn trong thời gian lưu trú tại nước này (xem thêm mục 5.5 về việc cấp Giấy xác nhận chưa đăng ký kết hôn).
    Đối với trường hợp vợ hoặc chồng chết hoặc bị tuyên bố là chết thì trong hồ sơ cần có bản sao Giấy chứng tử.
    Đối với trường hợp ly hôn thì trong hồ sơ cần có bản sao bản án hoặc quyết định cho ly hôn của Toà án Việt Nam đã có hiệu lực pháp luật.
    Trong trường hợp bản án, quyết định cho ly hôn của Toà án hoặc cơ quan khác có thẩm quyền của nước ngoài thuộc loại phải ghi chú vào sổ hộ tịch theo quy định của pháp luật Việt Nam về đăng ký hộ tịch thì bản án, quyết định đó phải được ghi chú trước khi nộp hồ sơ (được Bộ Tư pháp đồng ý và được Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ghi vào sổ thay đổi về hộ tịch - xem thêm các điều từ 83-85 Nghị định số 83/1998/NĐ-CP ngày 10/10/1998 của Chính phủ về đăng ký hộ tịch).
    Những người công tác, lao động, học tập ở nước ngoài thuộc sự quản lý của bộ phận chuyên trách của cơ quan đại diện hoặc các cơ quan, tổ chức khác của Việt Nam có đại diện ở nước ngoài thì cần có xác nhận hoặc giấy giới thiệu của bộ phận, cơ quan đó.
    Giấy khai sinh (nếu là bản sao thì phải có công chứng hợp lệ).
    Bản chụp hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế, xuất trình bản chính để đối chiếu.

    (CÒN TIẾP)

  7. chieu_quan

    chieu_quan Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    04/01/2006
    Bài viết:
    956
    Đã được thích:
    0
    Phần IIIb : ĐĂNG KÝ KẾT HÔN GIỮA 2 CÔNG DÂN VIỆT NAM CÙNG Ở NƯỚC NGOÀI HOẶC GIỮA CD VN VỚI NHAU NHƯNG MỘT HOẶC CẢ HAI BÊN CÙNG ĐỊNH CƯ Ở NƯỚC NGOÀI
    Hồ sơ đăng ký kết hôn, ngoài các giấy tờ nêu tại mục 5.3.1, (xem Phần IIIa) đương sự cần nộp thêm các giấy tờ sau:
    Tờ khai đăng ký kết hôn có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền của nước mà người nước ngoài là công dân hoặc thường trú (đối với người không quốc tịch), cấp chưa quá 6 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ, xác nhận hiện tại đương sự là người không có vợ hoặc không có chồng. Việc xác nhận người nước ngoài không có vợ hoặc không có chồng có thể bằng một văn bản riêng. Trong trường hợp pháp luật nước ngoài không quy định việc xác nhận vào Tờ khai hoặc cấp loại giấy này thì có thể thay thế bằng việc xác nhận lời tuyên thệ của đương sự về việc không có vợ hoặc không có chồng, phù hợp với pháp luật nước đó.
    Xác nhận về tình trạng hôn nhân đối với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài do các cơ quan có thẩm quyền ở trong nước cấp xác nhận cho thời gian trước khi đương sự xuất cảnh ra nước ngoài (nếu trước đây đương sự đã thường trú ở Việt Nam). Đối với thời gian ở nước ngoài, phải có giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền của nước sở tại, trừ khi Lãnh sự có đầy đủ cơ sở để khẳng định đương sự không có vợ (chồng).
    Đối với công dân Việt Nam đang phục vụ trong các lực lượng vũ trang hoặc đang làm việc có liên quan trực tiếp đến bí mật quốc gia thì phải nộp Giấy xác nhận của cơ quan, tổ chức quản lý ngành cấp Trung ương hoặc cấp tỉnh, xác nhận việc người đó kết hôn với người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không ảnh hưởng đến việc bảo vệ bí mật quốc gia hoặc không trái với quy định của ngành đó.
    Lý lịch cá nhân theo mẫu quy định (mẫu TP/HTNNg-2003-KH2)

    Giấy xác nhận của tổ chức y tế
    có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài cấp chưa quá 6 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ, xác nhận hiện tại người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh tâm thần nhưng chưa đến mức không có khả năng nhận thức được hành vi của mình, không mắc bệnh hoa liễu.
    Các giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp hoặc công chứng, chứng thực phải được hợp pháp hoá theo quy định về hợp pháp hoá lãnh sự, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hoá và phải được dịch ra tiếng Việt. Bản dịch cũng phải được công chứng theo quy định về công chứng.
    (còn tiếp)
    Được chieu_quan sửa chữa / chuyển vào 20:03 ngày 23/03/2008
  8. chieu_quan

    chieu_quan Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    04/01/2006
    Bài viết:
    956
    Đã được thích:
    0
    Phần IIIC : CỤ THỂ TRƯỜNG HỢP ĐĂNG KÝ KẾT HÔN GIỮA 1 CÔNG DÂN NƯỚC NGOÀI VÀ 1 CÔNG DÂN VIỆT NAM
    Theo pháp luật Việt Nam, thẩm quyền đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài là UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi công dân VN có hộ khẩu thường trú.
    Thủ tục đăng ký kết hôn như sau:
    Đối với bên nước ngoài:

    + Giấy khai đăng ký kết hôn theo mẫu của bộ tư pháp (đến sở tư pháp có mẫu).
    + Bản sao giấy khai sinh theo mẫu (nếu không có giấy khai sinh thì nộp giấy chứng nhận ngày tháng năm sinh do cơ quan có thẩm quyền của nước mà công dân đó thường trú cấp, nói rõ pháp luật nước họ không quy định cấp giấy khai sinh).
    + Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền chuyên môn cấp (không quá 03 tháng) xác nhận không mắc bệnh tâm thần, bệnh hoa liễu, bệnh AIDS.
    + Giấy chứng nhận tình trạng độc thân (ở nước ngoài) cấp chưa quá 03 tháng.
    + Trường hợp vợ/chồng trước đây đã chết phải nộp bản sao chứng tử hoặc khai tử.
    + Trường hợp đã ly hôn, nộp bản sao quyết định của Tòa án cho ly hôn.
    + Giấy chứng nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước mà người đó là công dân, hoặc nước mà người đó thường trú vào thời điểm đăng ký kết hôn: xác nhận người đó có đủ điều kiện kết hôn và việc kết hôn với công dân Việt Nam được pháp luật nước họ công nhận.
    Đối với bên công dân Việt Nam:
    + Giấy khai đăng ký kết hôn theo mẫu của bộ tư pháp; được ủy ban nhân dân phường xã nơi thường trú xác nhận rõ về tình trạng hôn nhân của đương sự cấp (chưa quá 03 tháng).
    + Bản sao giấy khai sinh theo mẫu quy định.
    + Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền chuyên môn cấp (không quá 03 tháng) xác nhận không mắc bệnh tâm thần, bệnh hoa liễu, bệnh AIDS.
    + Trong trường hợp công dân việt nam là người đang phục vụ trong lực lượng vũ trang hoặc lĩnh vực liên quan trực tiếp đến bí mật quốc gia thì phải nộp giấy xác nhận của cơ quan tổ chức quản lý nghành xác nhận việc họ kết hôn với người nước ngòai không trái với quy chế của nghành đó.
    Lưu ý: khi đến nộp và nhận hồ sơ kết hôn phải trình passport, sổ hộ khẩu, chứng minh nhân dân bản chính để cán bộ hộ tịch đối chiếu; hồ sơ phải lập thành hai bộ và nộp tại Sở tư pháp tỉnh . Khi đến nộp hồ sơ có thể chỉ cần một bên (nam hoặc nữ) đi, nhưng khi nhận giấy chứng nhận kết hôn phải 2 bên nam, nữ cùng đến và ký tên vào giấy chứng nhận kết hôn và sổ bộ.
    (còn tiếp)

Chia sẻ trang này