ban bo cd luyen thi tieng anh toefl 12 cd gia 150,000vnd gom: toefl kaplan toefl explorer toefl barrons toefl mentos toefl power preparation toefl prepekit toefl arco toefl longman toefl langmaster(2cd) toefl sample toefl deluxe 2000 (gia co the thay doi ma khong can bao truoc,thank before) giao tai noi cho cac ban khong co thoi gian den cua hang phuc vu 24/24 lien he:em Ha tel:9321637;090264460 ban nao can list mail to email:abc@fpt.vn DC:40 ngo 277 pho phuc tan
Cấu trúc cuoa một câu đơn Bài cuoa Đàm Trung Pháp LỜI TÒA SOẠN: Trong bốn khả năng: nghe, nói, đọc, và viết một ngoại ngữ, khả năng viết thường được coi là "gai góc" nhất, như chúng ta đều biết. Quả thực, một số người Việt chúng ta ở Mỹ đã lâu, nói và đọc tiếng Mỹ khá thông thạo nhưng khi viết tiếng Mỹ (American English) thì có khi sai cú pháp căn bản. Vì đây là một vấn đề liên hệ đến nếp sống trí thức và công ăn việc làm của chúng ta, VIỆT MERCURY rất hân hạnh giới thiệu đến quý độc giả mục "Giúp Bạn Chinh Phục Cú Pháp Tiếng Mỹ Căn Bản" soạn thảo bởi Giáo Sư Đàm Trung Pháp, hiện đang dạy ngôn ngữ học (linguistics) tại Texas Woman's University. Mục này sẽ gồm những bài viết ngắn với mục đích giúp quý độc giả thăng tiến khả năng viết tiếng Mỹ căn bản. Những bài viết này sẽ được trình bầy qua các công thức giản dị và các thí dụ vui tươi, đôi khi còn được soi sáng bằng cách so sánh cấu trúc tiếng Mỹ với cấu trúc tiếng Việt tương đương mà chúng ta đã quen thuộc từ lâu. Để cho có thêm hứng khởi học tập, mỗi khi thuận tiện, tác giả cũng sẽ nêu lên những lỗi mà người Việt ưa mắc phải khi viết tiếng Mỹ, đồng thời giải thích tại sao chúng ta có khuynh hướng hay phạm những lỗi đó. Mục đặc biệt này sẽ được mở đầu bằng bài học về "Cấu Trúc Của Một Câu Đơn" sau đây. Vài điều nên lưu ý: Câu đơn (simple sentence) thường gồm ba yếu tố chính: chủ từ (subject, ký hiệu S); động từ (verb, ký hiệu V); và túc từ (object, ký hiệu O). Giống như trong tiếng Việt, thứ tự của ba yếu tố này trong một câu đơn tiếng Mỹ thuộc loại xác định (affirmative) và tuyên bố (declarative) là [S+V+O] như trong các thí dụ dưới đây: 1.He (S) likes (V) her (O). 2.The man (S) fears (V) the woman (O). 3.Very smart students (S) tend to make (V) excellent grades (O). Trong thí dụ (1), các đại từ chỉ ngôi (personal pronouns) đóng vai "S" phải là "I, you, he, she, we, they." Các dạng khác của các đại từ này (như "me, him, her, us, them") không thể đóng vai "S" được, mà chỉ có thể đóng vai "O." Câu sau đây trật cú pháp: * Him likes her. (Xin lưu ý là dấu hoa thị * sẽ được đặt trước mỗi câu trật cú pháp). Tiếng Việt ít phiền toái hơn, vì các đại từ chỉ ngôi (như "tôi, anh, nó, chúng tôi...") chỉ có một dạng duy nhất cho cả hai vai trò "S" và "O," thí dụ: Nếu anh (S) thương (V) tôi (O), tôi (S) sẽ lấy (V) anh (O). Động từ "likes" trong thí dụ (1) này đã được "chia" (conjugated) theo ngôi thứ ba số ít của thời hiện tại. Các chủ từ số ít "he, she, it" cần thêm cái đuôi "-s" vào cuối động từ; các chủ từ khác như "I, you, we, they" không cần cái đuôi đó cho động từ. Cái đuôi "-s" này cũng thấy ở các danh từ số nhiều như "cats, dogs, foxes" cho nên nó ưa gây rắc rối cho người học tiếng Mỹ: lúc thì tượng trưng cho số ít (động từ), lúc thì tượng trưng cho số nhiều (danh từ). Trong thí dụ (2), vai trò "S" và "O" hoàn toàn phụ thuộc vào vị trí trong câu, vì hai cụm danh từ (noun phrases, ký hiệu NP) "the man" và "the woman" có thể đóng được cả hai vai trò "S" và "O" mà không phải thay hình đổi dạng. Hai NP này gồm một mạo từ (article, ký hiệu ART) và một danh từ (noun, ký hiệu N) theo dạng thức [NP=ART+N]. Động từ "fears" cũng được chia đúng cách. Trong thí dụ (3), cả ba yếu tố "S, V, O" đã được làm cho dài thêm ra để có thêm chi tiết. NP "Very smart students" đóng vai "S" gồm có một trạng từ (adverb, ký hiệu ADV), một tĩnh từ (adjective, ký hiệu ADJ), và một danh từ, theo dạng thức [NP=ADV+ADJ+N]. Yếu tố "V" "tend to make" là một cụm động từ (verb phrase, ký hiệu VP) gồm một động từ chia rồi (finite verb, ký hiệu FINV) và một động từ chưa chia (infinitive verb, ký hiệu INFV), theo dạng thức [VP=FINV+INFV]. Và cái NP "excellent grades" đóng vai "O" có dạng thức [NP=ADJ+N]. Chúng ta không nên cho quá nhiều chi tiết vào các yếu tố "S, V, O" trong một câu đơn, vì làm như vậy câu ấy dễ bị vụng về và có thể sai cú pháp. Kỳ tới chúng ta sẽ nhận diện ra những dạng thức khác nhau của yếu tố "S" trong câu. Tự lượng giá: Quý bạn hãy tự lượng giá những câu sau đây là "đúng" hay "sai" cú pháp tiếng Mỹ. Nếu cho là "sai," xin giải thích tại sao. Quý bạn có thể xem phần giải đáp phần cuối trang báo này. 1. Them just love you. 2. We likes to travel a lot. 3. That beautiful girl plans to marry a very rich man. 4. My parents very sick today. 5. I write English pretty well. 6. Our American friend loves Vietnamese food. 7. Do you like my dress? I made myself. 8. My brother a good doctor. 9. Our father was popular. Held a big post in South Vietnam before 1975. 10. My English teacher, he is very funny. Giải đáp cú pháp Mỹ: 1. Sai. "S" phải là "They." 2. Sai. "V" chia sai, không cần cái đuôi "-s." 3. Đúng. 4. Sai. Thiếu "V." Thêm "are" vào sau chữ "parents." 5. Đúng. "Pretty" trong câu là một "ADV" có nghĩa là "khá." 6. Đúng. 7. Câu đầu đúng, câu cuối sai vì thiếu "O." Viết lại là "I made it myself." 8. Sai. Thiếu "V." Thêm "is" hoặc "was" hoặc "will be" vào sau chữ "brother." 9. Câu đầu đúng, câu cuối sai vì thiếu "S." Thêm "He" vào trước động từ "held." 10. Đúng trong lời nói (speech), nhưng vụng về (không hẳn sai) trong văn viết. Ảnh hưởng lối nói Việt Nam: đưa ra một đề tài (topic) rồi nhận định (comment) về đề tài ấy. Lối viết "topic-comment" này có khuynh hướng rườm rà, nên tránh. Câu này thừa một chủ từ ("he"). Sửa lại là "My English teacher is very funny." ON AND ON AND ON