1. Tuyển Mod quản lý diễn đàn. Các thành viên xem chi tiết tại đây

Topic về các loại tên lửa đất đối đất ( surface-to-surface missile )

Chủ đề trong 'Kỹ thuật quân sự nước ngoài' bởi Su35FlankerE, 30/04/2009.

  1. 1 người đang xem box này (Thành viên: 0, Khách: 1)
  1. Su35FlankerE

    Su35FlankerE Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    12/01/2009
    Bài viết:
    493
    Đã được thích:
    0
    Hiện ,BC đang nghiên cứu ( mà hình như đã nghiên cứu xong ) cải tiến tên lửa đạn đạo DF 21 thành tên lửa đạn đạo chống tàu, có tầm bắn 1500- 2000 km, nhưng ko sao, mục tiêu chính của nó là các cụm tác chiến hàng không mẫu hạm của Mĩ ở bờ Tây Thái Bình Dương cơ. Với cả nhận trợ giúp của nước ngoài đâu chỉ có đường biển
  2. minhmeo2009

    minhmeo2009 Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    25/06/2009
    Bài viết:
    309
    Đã được thích:
    0
    Ko biết độ chính xác DF21 đếnđâu mà BC lên tiếng dọa dẫm quá
  3. Su35FlankerE

    Su35FlankerE Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    12/01/2009
    Bài viết:
    493
    Đã được thích:
    0
    Khoảng 300-400 m , bác ạ
  4. thangtutai

    thangtutai Thành viên gắn bó với ttvnol.com

    Tham gia ngày:
    14/01/2009
    Bài viết:
    1.086
    Đã được thích:
    43
    Hiện ,BC đang nghiên cứu ( mà hình như đã nghiên cứu xong ) cải tiến tên lửa đạn đạo DF 21 thành tên lửa đạn đạo chống tàu, có tầm bắn 1500- 2000 km, nhưng ko sao, mục tiêu chính của nó là các cụm tác chiến hàng không mẫu hạm của Mĩ ở bờ Tây Thái Bình Dương cơ. Với cả nhận trợ giúp của nước ngoài đâu chỉ có đường biển
    [/quote]
    Ko biết độ chính xác DF21 đếnđâu mà BC lên tiếng dọa dẫm quá
    [/quote]
    Khoảng 300-400 m , bác ạ
    [/quote]
    Chắc phải canh tàu mỹ đứng yên mới giám xịt nhỉ nên xịt nhiều quả cho chắc.
  5. Su35FlankerE

    Su35FlankerE Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    12/01/2009
    Bài viết:
    493
    Đã được thích:
    0

    M31/ M50/ MGR-1 Honest John- USA
    [​IMG]
    [​IMG]
    MGR-1 Honest John là tên lửa đất đối đất đầu tiên của Mĩ có khả năng mang vũ khí hạt nhân . Tên lửa được bắn thử lần đầu vào năm 1951 và được triển khai năm 1953, vài tháng sau đó, nó được đưa đến Châu Âu . Ngoài đầu đạn hạt nhân, tên lửa cũng được thiết kế để mang đầu đạn HE ( mặc dù đó ko phải mục đích chính của nó ).
    Đây là 1 tên lửa có đường kính 762 mm , sử dụng nhiên liệu rắn . Toàn bộ hệ thống bao gồm : xe phóng và tên lửa .Trước khi phóng, tên lửa được chuyển từ kho và gắn lên xe phóng loại M289 và phóng chỉ sau 5 phút . Tên lửa mang theo đầu đạn loại hạt nhân W 7 ( có đương lượng 20 KT ) hoặc 1 đầu đạn W 31 ( có đương lượng nổ từ 2- 30 KT ). Đầu đạn loại W 31 cũng được sử dụng trong hệ thống phòng không loại MIM-14 ( Nike Hercules ) .Nó có tầm bắn từ 5,5 km (3.4 dặm) tới 24,8 km (15,4 dặm).
    Có 2 phiên bản Honest John đã được triển khai :
    _ MGR-1A có tầm bắn 48 km, nặng 2,720 kg, đường kính 580 mm & dài 8.32 m.
    _ MGR-1B có tầm bắn 37 km,nặng 2, 040 Kg, đường kính 760 mm và dài 7.56 m
    Việc sản xuất loại tên lửa này kết thúc vaò năm 1965 với hơn 7000 tên lửa đã được sản xuất . Hệ thống tên lửa này bắt đầu bị thay thế bởi MGM-52 từ năm 1973 nhưng nó vẫn còn hoạt động trong quân đội NATO tới năm 1985 và trong quân đội Mĩ tới năm 1982 .
    Các quốc gia đã từng trang bị loại tên lửa này bao gồm :Bỉ, Anh, Canada, Đan Mạch , Pháp, Đức, Hy Lạp, Ý, Hà Lan, Hàn Quốc, Đài Loan , và Thổ Nhĩ Kỳ.
    Các loại xe mang và phóng Honest John là M33 ,M329 ,M465 ,
    M289 , M386 , M405 , M465
    Các thông số kĩ thuật cơ bản:
    Loại : tên lửa chiến thuật tầm ngắn .
    Quốc gia : Mĩ
    Bắn thử : 1951
    Vào biên chế : 1953
    Dài : 8.30 m ( MGR 1A) 7.92 m ( MGR 1B )
    Đường kính : 0.76 m
    Nặng : 2640 kg ( MGR 1A) 1960 kg (MGR 1B ) .
    Vận tốc : Mach 2.3
    Nhiên liệu : rắn
    Trần bay : trên 9 km .
    Tầm bắn : 24.8 km (MGR 1A) ,48 km ( MGR 1B) .
    Đầu đạn : hạt nhân W-7 (20 kT), W-31 (2-40 kT) hoặc đầu đạn HE 680 kg (1500 lb) .
  6. Su35FlankerE

    Su35FlankerE Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    12/01/2009
    Bài viết:
    493
    Đã được thích:
    0
    Shaurya missile- Ấn Độ
    [​IMG]
    Shaurya là một tên lửa đạn đạo chiến thuật siêu thanh tầm ngắn , được phát triển bởi DRDO ( tạm dịch là Tổ Chức Nghiên cứu và Phát triển Quốc phòng ) của Ấn Độ. Tên lửa có tầm bắn 600- 700 km và có thể mang theo đầu đạn quy ước nặng 1 tấn hoặc đầu đạn hạt nhân. Nó có thể tấn công các mục tiêu nằm sâu bên trong lãnh thổ 2 quốc gia đang có tranh chấp với Ấn Độ là Pakistan và Trung Quốc .
    Shaurya được cho là phiên bản mặt đất của loại tên lửa phóng từ tàu ngầm Sagarika K-15 ( mặc dù các cán bộ của DRDO khẳng định nó không liên quan gì đến chương trình K 15 ). Tên lửa Shaurya được giữ trong một ống phóng dạng tương tự như ống phóng của BrahMos , điều này có lợi thế hơn nhiều so với lưu trữ trong kho , nó giúp tên lửa không cần phải bảo trì trong một thời gian dài , việc vận chuyển trở nên dễ dàng và thời gian thao tác cũng ngắn hơn . Có 1 bộ phận sinh khí nằm cuối ống phóng tạo ra khí nén áp suất cao nhằm ném tên lửa ra khỏi ống trước khi động cơ đẩy của nó bắt đầu hoạt động .
    [​IMG]
    Tên lửa Shaurya cũng có thể phóng từ Silo nhằm tránh sự theo dõi, phát hiện từ vệ tinh hoặc máy bay do thám của đối phương .Để khắc phục nhược điểm về tầm bắn của Shaurya, các nhà khoa học của DRDO đã đưa ra 2 phương án : các Silo phải được xây dựng gần biên giới Ấn Độ hoặc là nghiên cứu 1 phiên bản có tầm bắn xa hơn. Hệ thống tên lửa này sẽ còn tiếp tục được thử nghiệm trước khi nó chính thức đi vào hoạt động trong vài năm tới .Các nhà khoa học cho rằng với tốc độ cao, hoạt động theo 2 giai đoạn, tên lửa này gần như không thể bị đánh chặn bởi các hệ thống phòng thủ tên lửa . Vận tốc của Shaurya có thể lên tới Mach 6 ngay cả ở độ cao thấp . Trong lần phóng thử đầu tiên vaò tháng 11 năm 2008, khi bay được 300 km, vận tốc của tên lửa đã đạt đến Mach 5, bề mặt tên lửa nóng đến hơn 700 độ C. Thời gian bay khoảng từ 500- 700 giây. Tên lửa sử dụng hệ thống dẫn hướng RLG tương đối phức tạp , được phát triển bởi Trung tâm Nghiên cứu Imarat (RCI) có trụ sở tại Hyderabad .
    Các thông số kĩ thuật cơ bản :
    Loại : tên lửa đạn đạo chiến thuật tầm ngắn
    Quốc gia : Ấn Độ
    Bắn thử lần đầu : 12/ 11/ 2008
    Sản xuất : DRDO- tổ chức ngiên cứu và phát triển quốc phòng .
    Nặng : 6.2 tấn
    Dài : 10 m
    Đường kính : 0.74 m
    Nhiên liệu : rắn
    Tầm bắn : 700 km ( với đầu đạn 1 tấn ) , 2200 km ( với đầu đạn 150 kg )
    Vận tốc : Mach 6
    Hệ thống dẫn đường : RLG.
    Bệ phóng : xe phóng di động ( TEL ) hoặc Silo .
    Xem lần phóng thử đầu tiên :
    http://www.youtube.com/watch?v=U7Clml4w3cc&feature=related
    Được Su35FlankerE sửa chữa / chuyển vào 12:13 ngày 03/08/2009
  7. QDNDVN2010

    QDNDVN2010 Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    01/04/2008
    Bài viết:
    735
    Đã được thích:
    1
    Huhu , hôm qua tầm 8h tối em nhận đc tin chủ topic này là bạn Su35FlankerE bị tai nạn , bạn ý ở bên Sài Đồng ( Gia Lâm ) , năm nay đỗ ĐH kiến trúc , kô biêt tình hình bây h thế nào , em lo qua , bác nào biết tình hình bạn ý thì nói cho em với , thấy bạn ý bảo bạn ý đã từng đi săn máy bay ở sân bay GL cũng bác Triumr , bác Triumr có biết bạn ý kô ???
    Hạnh phúc là đấu tranh !
  8. Su35FlankerE

    Su35FlankerE Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    12/01/2009
    Bài viết:
    493
    Đã được thích:
    0
    Cảm ơn cậu, tớ khoẻ rồi
  9. Su35FlankerE

    Su35FlankerE Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    12/01/2009
    Bài viết:
    493
    Đã được thích:
    0
    Hoà chung không khí đón quốc khánh TQ của cả Box

    DF 3- CSS 2- China nuclear force
    Tên lửa tự chế đầu tiên của TQ
    [​IMG]
    [​IMG]
    DF 3 - DongFeng 3 ( NATO gọi là CSS 2 ) là tên lửa đạn đạo tầm trung ( IRBM ) , một tầng ,sử dụng nhiên liệu lỏng được phát triển trong những năm 1960 . Nó là tên lửa đạn đạo đầu tiên do Trung Quốc tự phát triển, mục tiêu của nó là nhằm vào các căn cứ quân sự của Mĩ ở Đông Nam Á . DF 3 được đưa vào phục vụ PLA từ năm 1971, một phiên bản cải tiến là DF 3A với tầm bắn mở rộng được giới thiệu trong những năm 1980. Khi DF 21 ra đời , DF 3 dần dần bị loại ra khỏi biên chế. Theo báo cáo của BQP MĨ, đến năm 2008, vẫn còn 15 - 20 tên lửa DF 3 trong biên chế của PLA.
    Chương trình :
    Tiếp nối sự thành công của 2 loại tên lửa đạn đạo tầm ngắn- trung là DF 1 và DF 2, Trung Quốc bắt tay vào nghiên cứu tên lửa DF 3 từ đầu những năm 1960. Không giống như 2 loại tên lửa trước, tên lửa mới được phát triển bằng công nghệ Trung Quốc 100 % ( 2 loại trước được phát triển dựa trên tên lửa Liên Xô ). Với một tầm bắn mở rộng , DF 3 có khả năng vươn tới các căn cứ quân sự của Mĩ ở Philipin.
    Sau nhiều vòng nghiên cứu, thẩm định, khái niệm về 1 loại tên lửa đạn đạo tầm trung được hoàn thiện vào năm 1964. Nó sẽ sử dụng nhiên liệu lỏng để đơn giản hoá các thao tác chuẩn bị trước khi phóng và sử dụng hệ thống dẫn đường quán tính để tăng độ chính xác .
    Dự án DF 3 chính thức được bắt đầu vào năm 1964. Vụ bắn thử đầu tiên đã được tiến hành trong tháng 12 năm 1966, nhưng chỉ đạt được thành công một phần do động cơ tên lửa gặp trục trặc. Lần bắn thử thứ 2 tiến hành trong tháng 1 năm 1967 cũng gặp vấn đề tương tự. Sau một số sửa đổi trong thiết kế của động cơ tên lửa , lần bắn thử tứ 3 trong tháng 5 năm 1967 đã hoàn toàn thành công. Năm 1971, DF 3 chính thức được đưa vào biên chế trong Đoàn Pháo Binh số 2 của PLA .
    [​IMG]
    [​IMG]
    Đến đầu những năm 1980 ,việc triển khai DF 3 gần như được hoàn tất . Cùng lúc đó, Trung Quốc bắt đầu phát triển phiên bản cải tiến là DF 3A với tầm bắn được nâng từ 2500 lên 2800 km . Chủ yếu là cải tiến ở phần nhiên liệu đẩy , nhờ đó hình dáng bên ngoài của tên lửa không có sự thay đổi . 2 lần bắn thử DF 3A đầu tiên vào đầu những năm 80 thất bại , nhưng 2 lần bắn thử sau vào tháng 12 năm 1985 và tháng 1 năm 1986 đều thành công.
    Xuất khẩu :
    Các tên lửa DF 3A mang đầu đạn thường đã được phát triển theo đơn đặt hàng của Saudi Arabia vào năm 1987 . Khoảng 30 ~ 120 tên lửa và 9 ~ 12 bệ phóng đã được chuyển giao vào năm 1988 ( theo ghi nhận, Saudi Arabia đã không hề bắn thử để kiểm tra lấy 1 lần ) . Cho đến nay , không ai biết số phận của những quả tên lửa này ra sao .
    Phục vụ :
    [​IMG]
    DF 3 bắt đầu được đưa vào trang bị của PLA từ năm 1970 với số lượng khoảng 150- 200 tên lửa ,thêm 50 ~ 100 DF 3A được triển khai vào cuối những năm 1980 ( không kể 60-120 quả xuất khẩu sang Saudi Arabia ). Từ cuối những năm 1990, PLA bắt đầu rút dần DF 3 ra khỏi biên chế, thay vào đó là tên lửa DF 21 hiện đại hơn .
    DF 3 là tên lửa đạn đaọ di động, cả tên lửa và các thiết bị phóng được triển khai trên xe tải hạng nặng . Nhờ tính cơ động cao nên khi có chiến tranh, các tên lửa sẽ nhanh chóng được huy động từ các căn cứ bao gồm : Dalong, Datong, Dengshahe, Dienwei, Fungrun, Jianshui, Kunming, Lianxiwang, Liujikou, Tonghua, Wuwei Cyan và Yidu. Các cơ sở huấn luyện DF 3 nằm tại Vô Vi, tỉnh Cam Túc.
    Với tầm bắn 2500 km, DF 3 chủ yếu được triển khai để đối phó với các căn cứ quân sự của Mĩ trên đất Nhật Bản và Philipin . Tuy nhiên, nó cũng được triển khai ở vùng phía Tây đất nước để nhằm vào các mục tiêu ở Nam và Trung Á.
    Thiết kế :
    [​IMG]
    Về thiết kế, DF 3 là tên lửa đạn đạo tầm trung ( IRBM ) , cấu tạo 1 tầng, mang theo 1 đầu đạn với tầm bắn tối đa là 2.500 km (2.800 km cho DF 3A). Tuy nhiên, nếu trọng lượng đầu đạn giảm, tầm bắn của DF 3A có thể lên tới 4.000 km. Ngoài ra, tên lửa có thể bay ở quỹ đạo tầm thấp với tầm bắn đạt 1550 km . Do tên lửa sử dụng nhiên liệu lỏng nên thời gian thao tác khá lâu ( 2- 3 giờ )
    Motơ đẩy bao gồm 1 cụm 4 động cơ YF 2 sử dụng nhiên liệu lỏng UDMH ( Unsymmetrical Dimethyl Hydrazine ) và AK-27 oxidiser ( axit nitric với 27% nitơ tetroxide), cung cấp một lực đẩy tổng cộng là 96 tấn. Thời gian đốt cháy của động cơ là 140 giây .Điều này tạo cho DF 3 1 tầm bắn tối thiểu là 750 km và tối đa là 2,650km. Ở tầm bắn tối đa, vận tốc tên lửa đạt max, lên tới 4,7 km/ s. Tối đa, tên lửa có thể mang theo đâù đạn 2150 kg .
    Tên lửa này sử dụng hệ dẫn đường quán tính với CEP vào khoảng 2000- 4000 m .Tên lửa thường mang theo một đầu đạn hạt nhân 2.000 ~ 3.000 KT, nhưng cũng có thể mang theo 1 đầu đạn thông thường ( phiên bản cho Saudi Arabia ) . Ở phiên bản DF 3A, độ chính xác được cải thiên đáng kể , CEP đạt 1000 m .
    Các thông số kĩ thuật cơ bản :
    Loại : Tên lửa đạn đạo tầm trung ( IRBM )
    Tên gọi của NATO : CSS 2
    Quốc gia : Trung Quốc
    Đơn vị : đoàn pháo binh số 2 ( lực lượng tên lửa chiến lưụơc TQ )
    Vào biên chế : 1971 ( DF 3 ), cuối 1980 ( DF 3A )
    Nặng : 64,000 kg
    Dài: 21.2 m
    Đường kính : 2.25m
    Đầu đạn : 2150 kg ( đầu đạn hạt nhân 2,000 ~3,000kT hoặc đầu đạn thông thường )
    Cơ số đầu đạn mang theo : 1
    Số tầng : 1
    Nhiên liệu : lỏng ( gồm Unsymmetrical Dimethylhydrazine/Nitrogen Tetroxide mix [UDMH/N2H4] )
    Tầm bắn : 2,500km (DF-3); 2,800km (DF-3A)
    Độ lệch ( CEP ) : 1000- 4000 m
    THời gian thao tác : 2-3 giờ ( chuẩn bị phóng )
    Hệ thống dẫn đường : Quán tính
    Bệ phóng : di động
    Được Su35FlankerE sửa chữa / chuyển vào 16:45 ngày 01/10/2009
  10. Su35FlankerE

    Su35FlankerE Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    12/01/2009
    Bài viết:
    493
    Đã được thích:
    0
    Tiếp tục
    DF 21- CSS 5- China
    [​IMG]
    DF 21 (CSS-5) là hệ thống tên lửa đạn đạo tầm trung mang đầu đạn đơn, nhiên liệu đẩy rắn, hai giai đoạn do Học Viện Công nghệ Cơ khí và Điện tử Changfeng (Học viện Vũ trụ thứ hai) của Trung Quốc sản xuất, được thiết kế để thay thế DF 3 ( CSS 2 )
    Tên lửa DF 21 được thiết kế dựa vào tên lửa đạn đạo phóng từ tàu ngầm hai giai đoạn Julang 1. Tên lửa DF 21 có thể phóng được một đầu đạn hạt nhân 500 KT bay xa với khoảng cách trên 1.800km. Tên lửa dài: 10.7m, đường kính: 1.4m, trọng lượng phóng: 14,700kg.
    Một số tên lửa DF 21 được cho là đã được trang bị đầu đạn thông thường. Tên lửa cải tiến DF 21A có tầm bắn xa hơn đã được sản xuất năm 1996. Trung Quốc cũng đã sản xuất tên lửa vũ trụ Kaituozhe 1 (KT- 1) dựa trên thiết kế của tên lửa DF 21.
    Chương trình :
    Vào Tháng 3 năm 1967 Uỷ ban Khoa học, Kỹ thuật và Công nghệ Quốc phòng (COSTIND) đã quyết định phát triển tên lửa đạn đạo chiến lược nhiên liệu đẩy rắn phóng trên đất liền. Tuy nhiên, do ảnh hưởng của Cách mạng Văn hoá, việc phát triển tên lửa này đã phải tạm dừng đến tháng 8/1978.
    Đề suất phát triển tên lửa đạn đạo tầm trung phóng trên đất liền DF 21 dựa trên thiết kế và công nghệ của tên lửa đạn đạo phóng từ tàu ngầm Julang - 1 cuối cùng đã được Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc thông qua vào tháng 6/1980.
    [​IMG]
    [​IMG]
    Trong lễ duyệt binh năm 1999
    Vụ phóng thử tên lửa DF 21 đầu tiên diễn ra vào tháng 5/1985, sau đó là vụ phóng thử thứ hai sử dụng hệ thống hỗ trợ mặt đất cải tiến vào tháng 5/1987. Việc thiết kế tên lửa này đã hoàn thành vào năm 1988 và đã được biên chế vào những năm 1990. Vào giữa những năm 1990, Trung Quốc cũng đã giới thiệu tên lửa cải tiến DF 21A (CSS- 5 Mod 2) với tầm bắn xa hơn và chính xác hơn.
    Thiết kế :
    Tên lửa DF 21 là hệ thống tên lửa đạn đạo tầm trung một đầu đạn tên, nhiên liệu rắn, hai giai đoạn được thiết kế để tấn công các mục tiêu ở các khu vực Châu Á và Tây Thái Bình Dương. Không có thông tin chi tiết nào về hiệu suất hay thiết kế của tên lửa này được tiết lộ, nhưng tên lửa này có thể giống với tên lửa đạn đạo phóng từ tàu ngầm Julang - 1 về bố trí khí động lực chung.
    [​IMG]
    Tên lửa DF 21 sử dụng hệ thống điều khiển quán tính kết hợp với hệ thống điều khiển radar giai đoạn cuối. Tên lửa DF 21 mang một đầu đạn hạt nhân đơn 100, 200, hoặc 500 KT, nhưng nó cũng có thể được thiết kế để mang các đầu đạn thông thường.
    Tên lửa DF 21 được chứa trong một ống phóng hình trụ hợp kim nhôm để giữ tên lửa trong một môi trường nhiệt độ không đổi. Các ống phóng có một góc nâng từ 0 đến 90 độ. Góc phương vị từ -180 đến + 180 độ. Ống phóng tên lửa được chở trên một xe bán rơ moóc ba trục do một xe tải HY473 6X6 kéo.
    Phục vụ :
    [​IMG]
    Theo tính toán, khoảng 60 đến 80 tên lửa DF 21 và 30 đến 40 hệ thống phóng có thể đã được các Quân đoàn Pháo binh Thứ hai Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc triển khai tại 7 Lữ đoàn: Lữ đoàn số 802, Lữ đoàn số 807, Lữ đoàn số 808, Lữ đoàn số 809, Lữ đoàn số 811, Lữ đoàn số 822 và Lữ đoàn số 823.
    Những tên lửa này thường được triển khai tại những khu vực gần với các đường biên giới của Trung Quốc để đảm bảo bao quát được các mục tiêu ở các khu vực mà trước đây tên lửa đạn đạo tầm trung DF 3 đảm nhiệm.
    Theo Hải quân Mỹ, các nguồn tin từ Trung Quốc cho biết trong thời gian gần đây Trung Quốc đã cải tiến thành công tên lửa DF 21 thành tên lửa đạn đạo đối hạm và hệ thống tên lửa này đã được biên chế vào hoạt động.
    Hải quân Mỹ cho biết, theo tính toán thì hệ thống tên lửa đạn đạo đối hạm DF 21 cải tiến mới này có thể bay với vận tốc 10 mach (1 mach = 1.200 km/h) và đạt tầm bay tối đa 2.000 km trong thời gian dưới 12 phút, và có thể tiêu diệt một tàu lớn của Mỹ chỉ với một quả tên lửa.
    Các thông số kĩ thuật cơ bản :
    Loại : Tên lửa đạn đạo tầm trung ( IRBM )
    NATO : CSS 5
    Quốc gia : Trung Quốc

    Vào biên chế : 1990 .
    Thiết kế : Học Viện Công nghệ Cơ khí và Điện tử Changfeng (Học viện Vũ trụ thứ hai)
    Nặng : 14,700kg
    Dài: 10.7 m
    Đường kính : 1. 4 m
    Đầu đạn : hạt nhân .
    Cơ số đầu đạn mang theo : 1 ( đầu đạn hạt nhân 500 KT )
    Số tầng : 2
    Nhiên liệu : Rắn
    Tầm bắn : 1770 km
    Độ lệch ( CEP ) : 300- 400 m
    Hệ thống dẫn đường : Quán tính + Rada ở giai đoạn cuối .
    Bệ phóng : Silo hoặc xe di động .
    Được Su35FlankerE sửa chữa / chuyển vào 16:41 ngày 01/10/2009

Chia sẻ trang này