1. Tuyển Mod quản lý diễn đàn. Các thành viên xem chi tiết tại đây

Trung tâm tin học Thái Bình: Tư vấn miễn phí!

Chủ đề trong 'Thái Bình' bởi trannam136, 04/03/2005.

  1. 0 người đang xem box này (Thành viên: 0, Khách: 0)
  1. hoangf

    hoangf Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    16/10/2003
    Bài viết:
    156
    Đã được thích:
    0
    Vụ này mới à nghe từ trước tới giờ chưa bao giờ từng nghe,không biết tranam làm thế nào khi passs của connector bị mất nhỉ?nếu làm được thì bày ANh Em coi ( tớ luôn quan tâm tới bảo mật).
  2. hoangf

    hoangf Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    16/10/2003
    Bài viết:
    156
    Đã được thích:
    0
    Vụ này mới à nghe từ trước tới giờ chưa bao giờ từng nghe,không biết tranam làm thế nào khi passs của connector bị mất nhỉ?nếu làm được thì bày ANh Em coi ( tớ luôn quan tâm tới bảo mật).
  3. trannam136

    trannam136 Thành viên rất tích cực

    Tham gia ngày:
    05/04/2002
    Bài viết:
    2.119
    Đã được thích:
    0
    Chào chú YF
    Vấn đề không phải là thích làm anh mà chẳng may chú sinh sau anh một thời gian dài thì phải làm em thôi, không nên thắc mắc gì cả nhá
    Về các câu hỏi của em, anh có thể trả lời thế này.
    Cách thứ nhất là đặt dấu " (2nháy) trong dấu '' (1nháy) [Phải ghi chú lại vì ttvnol không cho phép dùng dấu '' (một nháy) để post bài vì sẽ gây lỗi SQL]
    Ví dụ như
    dim str as string =''"'' & "ABC" & ''"''
    Sau đó ghi ra str là được
    Cách thứ 2 là dùng dấu " (2nháy) giữa hai dấu " (2nháy) nghĩa là có 3 dấu 2 nháy
    Ví dụ: MsgBox("""ABCD""")
    Cách cuối cùng hơi phức tạp là xem mã ASCII của dấu " (2nháy) tương ứng là bao nhiêu và thay thế nó.
    Nói chung dùng 2 cách trên là OK rồi.
  4. trannam136

    trannam136 Thành viên rất tích cực

    Tham gia ngày:
    05/04/2002
    Bài viết:
    2.119
    Đã được thích:
    0
    Chào chú YF
    Vấn đề không phải là thích làm anh mà chẳng may chú sinh sau anh một thời gian dài thì phải làm em thôi, không nên thắc mắc gì cả nhá
    Về các câu hỏi của em, anh có thể trả lời thế này.
    Cách thứ nhất là đặt dấu " (2nháy) trong dấu '' (1nháy) [Phải ghi chú lại vì ttvnol không cho phép dùng dấu '' (một nháy) để post bài vì sẽ gây lỗi SQL]
    Ví dụ như
    dim str as string =''"'' & "ABC" & ''"''
    Sau đó ghi ra str là được
    Cách thứ 2 là dùng dấu " (2nháy) giữa hai dấu " (2nháy) nghĩa là có 3 dấu 2 nháy
    Ví dụ: MsgBox("""ABCD""")
    Cách cuối cùng hơi phức tạp là xem mã ASCII của dấu " (2nháy) tương ứng là bao nhiêu và thay thế nó.
    Nói chung dùng 2 cách trên là OK rồi.
  5. Quach_Gia

    Quach_Gia Thành viên mới Đang bị khóa

    Tham gia ngày:
    08/03/2005
    Bài viết:
    47
    Đã được thích:
    0
    Thủ thuật Windows XP​
    Việc chuyển sang dùng hệ điều hành Windows XP (XP) từ Windows 9X đã khá lâu nhưng đối với một số người XP vẫn xa lạ. Tôi tổng hợp ra đây một số thủ thuật của XP để thuận tiện hơn cho người sử dụng.
    Thủ thuật 1: HÃY DÙNG HỆ THỐNG FILE NTFS
    Thật may mắn, XP hỗ trợ cả 2 hệ thống file FAT32 (được Win9x hỗ trợ) và NTFS (được NT và 2000 hỗ trợ). Điều này cho phép người dùng lựa chọn hệ thống file phù hợp với yêu cầu công việc của mình. Tuy nhiên NTFS cung cấp những mức độ bảo mật tốt hơn nhiều so với FAT32. Với FAT32 trong Win9x, ai cũng có thể xâm nhập vào PC của bạn và làm bất cứ điều gì mà họ thích. Với NTFS, bạn có quyền cho hay không cho ai đó sử dụng máy tính của bạn. Và người được phép sử dụng PC của bạn cũng chỉ có thể hoạt động trong khuôn khổ mà bạn cho phép.
    Để kiểm tra xem bạn đang dùng NTFS hay FAT32, chọn ổ đĩa cứng trong My Computer/ Right Click/ Properties. Nếu đang dùng FAT và muốn chuyển sang dùng NTFS, bạn hãy thực hiện việc chuyển đổi này từ dấu nhắc DOS trong XP mà không phải lo ngại gì về việc mất dữ liệu. Để chuyển đổi sang NTFS từ FAT, bạn chọn Start/ Programs/ Accessories/ Command Prompt. Tại dấu nhắc, bạn gõ convert x: /fs:ntfs (x là tên ổ đĩa mà bạn chọn). Lưu ý, một khi đã chuyển sang NTFS, bạn sẽ không thể quay trở lại dùng FAT trừ khi bạn format lại ổ đĩa

    Thủ thuật 2: TẠO TÀI KHOẢN HẠN CHẾ
    Có 2 loại tài khoản người dùng (user account) trong XP: tài khoản người quản trị hệ thống (administrator account) và tài khoản người dùng hạn chế (limited account). Rất hữu dụng khi bạn ở tập thể (KTX) hoặc vợ bạn không được biết một số thứ.
    Để tạo một tài khoản người dùng hạn chế, bạn phải đăng nhập vào tài khoản của người quản trị hệ thống (theo ngầm định XP tạo ra tài khoản này khi bạn cài đặt HĐH). Sau đó, chọn Start/ Control Panel/ User Accounts/ Create A New Account. Đặt tên cho tài khoản mới này rồi nhấn Next. Trong hộp thoại mới, chọn Limited Account. Mỗi khi muốn tạo mới hay thay đổi thuộc tính của các tài khoản, bạn nhất quyết phải đăng nhập vào tài khoản người quản trị hệ thống.
    Thủ thuật 3: SỬ DỤNG MẬT KHẨU
    Sử dụng mật khẩu (password) là một hình thức bảo mật thông tin truyền thống và hiệu quả. Mặc dù Win9x có cung cấp cho bạn chế độ bảo vệ bằng mật khẩu, nhưng đối với đa số người dùng thì tính năng này không có một chút hiệu quả nào. Còn XP làm cho việc sử dụng mật khẩu thể hiện đúng ý nghĩa của nó.
    Trong XP, việc bảo vệ các tài khoản bằng mật khẩu không có tính bắt buộc. Tuy nhiên, theo tôi, bạn nên sử dụng mật khẩu với các tài khoản, ít nhất là với tài khoản người quản trị hệ thống.
    Theo ngầm định, XP coi tất cả các tài khoản người dùng tạo ra khi cài đặt OS là tài khoản người quản trị hệ thống và không yêu cầu mật khẩu khi người dùng đăng nhập vào hệ thống. Để thay đổi điều này, bạn cần phải tạo mật khẩu mới. Trong User Accounts, chọn Change An Account và nhấn vào tài khoản bạn muốn dùng mật khẩu để bảo vệ. Trong tài khoản này, chọn Create A Password và gõ mật khẩu 2 lần. Để việc sử dụng mật khẩu có hiệu quả hơn, theo tôi bạn không nên dùng chế độ ?ogợi nhắc mật khẩu? (password hint) vì người dùng khác có thể căn cứ vào những gì bạn ghi ở đây để đoán ra mật khẩu của bạn. Sau khi nhấn nút Create Password, XP sẽ hỏi xem bạn có muốn để cho người dùng khác tiếp cận các thư mục và các file trong tài khoản của bạn hay không. Nếu muốn riêng tư hơn nữa, bạn hãy trả lời ?oKHÔNG? với câu hỏi nêu trên.

    Thủ thuật 4: DỰNG TƯỜNG LỬA

    Khác với các phiên bản trước, XP có kèm theo một chương trình tường lửa (Firewall) để bảo vệ bạn an toàn khi duyệt Web. Bức tường lửa này dường như là đáng tin cậy, bởi vì cho tới nay chưa thấy có người sử dụng nào phàn nàn về tính năng mới mẻ này trong XP
    Để kểm tra, bạn vào Control Panel - nhấn chuột phải vào biểu tượng Network Connections - chọn Properties - nhãn Advanced, và chọn Internet Connection Firewall.
    Thủ thuật 5: CHẠY CHƯƠNG TRÌNH BẰNG QUYỀN CỦA NGƯỜI QUẢN TRỊ HỆ THỐNG
    XP có chế độ Fast User Switching, chế độ cho phép người dùng chuyển đổi qua lại giữa các tài khoản mà không phải thoát ra và đóng các ứng dụng đang chạy. Để chế độ này hoạt động, bạn mở User Accounts và chọn Change The Way Users Log On Or Off. Trong hộp thoại mới bạn chọn cả Use The Welcome Screen và Use Fast User Switching.
    Để chuyển đổi qua lại giữa các tài khoản người dùng, bạn chọn Start ?" Log Off - Switch User. Để chạy một chương trình với quyền của người quản trị hệ thống, bạn nhấn chuột phải vào biểu tượng của chương trình rồi chọn Run As. Trong hộp thoại mới, chọn tên của tài khoản quản trị hệ thống và nhập mật khẩu, và chương trình sẽ khởi động ngay lập tức. Bạn cũng cần lưu ý, có một số chương trình đòi hỏi bạn nhấn thêm phím Shift cùng với chuột phải.
    Thủ thuật 6: CÁ NHÂN HOÁ THỰC ĐƠN START
    So với các phiên bản trước, XP cung cấp nhiều khả năng thay đổi thực đơn Start hơn. Bạn có thể thêm, bớt hay thay đổi theo ý mình bất cứ thành phần nào của thực đơn Start. Để làm điều này, bạn nhấn chuột phải vào thực đơn Start và chọn Properties. Trong hộp thoại Task Bar and Start Menu Properties, nhấn nút Customize. Tại đây, bạn có thể lựa chọn dùng biểu tượng to hay nhỏ, cho phép hiển thị bao nhiêu chương trình vừa chạy, và đưa chương trình duyệt Web cùng chương trình e-mail ưa thích vào thực đơn Start. Trong nhãn Advanced bạn có thể chọn cách mà những thành phần như My Documents, My Computer, và Control Panel vv... xuất hiện cũng như nhiều tuỳ chọn khác mà bạn không thể có được ở các phiên bản Windows trước đây.
    Nếu như không thích cách mà thực đơn Start của XP xuất hiện, bạn có thể quay trở về với thực đơn truyền thống bằng cách chọn Classic Start Menu trong hộp thoại Task Bar and Start Menu Properties.
    Thủ thuật 7: SỬ DỤNG TÍNH NĂNG KHÔI PHỤC HỆ THỐNG
    Giống như Windows ME, XP cũng cung cấp khả năng khôi phục hệ thống về điểm trước một sự kiện này đó (cài đặt mới phần mềm hoặc xung đột hệ thống...) Để tạo một mốc khôi phục, bạn mở (All) Programs trong thực đơn Start, chọn Accessories - System Tools - System Restore. Trong cửa sổ System Restore, nhấn Create A Restore Point, nhấn Next, nhập tên cho điểm khôi phục hệ thống, rồi nhấn Create. Để đưa hệ thống trở lại một thời điểm nào đó, trong cửa sổ System Restore, chọn Restore My Computer To An Earlier Time, rồi chọn một điểm phù hợp để tiến hành khôi phục hệ thống. Sau khi nhấn Next 2 lần, hệ thống của bạn sẽ bắt dầu khôi phục về thời điểm bạn chọn. Quá trình này chỉ hoàn tất sau khi OS tự khởi động lại. Theo tôi, khi cài xong OS và các Application các bạn đánh cho nó một dấu để sau này cần cho việc khôi phục.
    Thủ thuật 8: KHÔNG CẦN CHỈNH LẠI ĐỒNG HỒ
    Người dùng PC thường phàn nàn về việc đồng hồ hệ thống chạy sai sau một khoảng thời gian nào đó, và phải chỉnh sửa lại thời gian cho đúng một cách thủ công. Điều này sẽ không thể xảy ra trong XP nếu bạn thực hiện các bước sau để đồng bộ hoá đồng hồ hệ thống với đồng hộ quốc tế (với điều kiện bạn có kết nối Internet)
    Bạn đăng nhập vào tài khoản quản trị hệ thống, kết nối Internet, rồi nhấn đúp vào biểu tượng đồng hồ trên thanh công cụ. Chọn nhãn Internet Time trong hộp thoại Date and Time Properties. Đánh dấu kiểm vào Automatically Synchronize With An Internet Time Server và chọn một đồng hồ thích hợp từ thực đơn thả xuống, rồi nhấn nút Update Now.
    Thủ thuật 9: KIỂM TRA TÍNH TƯƠNG THÍCH
    Không phải chương trình nào cũng chạy tốt trong XP. Nếu không rõ về tính tương thích, bạn hãy thử dùng Program Compatibility Wizard. Chọn Start - All Programs ?" Accessories - Program Compatibility Wizard.
    XP cung cấp cho bạn nhiều khả năng để thử tính tương thích của chương trình. Nếu chương chình chạy tốt ở một điều kiện nào đó, XP sẽ gợi ý bạn dùng các thiết đặt phù hợp nhất để chạy chương trình. Tất nhiên, XP cũng cho bạn biết liệu chương trình có hoạt động cùng OS không.
    Thủ thuật 10: TẠO ĐĨA MỀM KHỞI ĐỘNG CHO XP
    Tạo một đĩa khởi động trong Win9x không hề khó khăn chút nào. Nhưng Microsoft đã loại bỏ tính năng này trong Win 2000 và XP. Bạn cần có một đĩa mềm khởi động để khôi phục lại hệ thống trong các trường hợp như hỏng rãnh khởi động (boot sector), hỏng bảng ghi khởi động chính (Master Boot Record), bị nhiễm virus, mất hoặc hỏng file NTLDR, NTDETECT.COM, hoặc để khởi động trong trường hợp XP không thể khởi động được cả ở chế độ Safe Mode.
    Để tạo đĩa mềm khởi động trong XP (và Win2000), bạn làm như sau: Chuẩn bị một đĩa mềm đã được định dạng. Chuyển tới ổ đĩa C:, chép các file sau boot.ini, ntldr, ntdetect.com, bootsect.dos, NTBOOTDD.SYS (nếu có) sang đĩa mềm.
    Hoặc A: Right Click/ Format/ Chọn dấu tích System Files/ Ok

    Thủ thuật 11: THIẾT ĐẶT LẠI BỘ NHỚ ẢO

    Cho dù bạn có bao nhiêu RAM đi nữa thì Windows vẫn tạo ra thêm bộ nhớ ảo (paging files) trên đĩa cứng để tối ưu hóa hoạt động của hệ thống. Tối ưu hóa các file paging bằng cách cố định dung lượng sẽ làm cho tốc độ tìm dữ liệu trên đĩa cứng nhanh hơn, OS cũng không phải đặt lại dung lượng bộ nhớ ảo, giảm thiểu quá trình phân mảnh, và tiết kiệm được đĩa cứng.
    Để biết bạn cần dành bao nhiên megabyte cho bộ nhớ ảo, bạn hãy chạy một số chương trình thường dùng, rồi mở Task Manager (nhấn Ctrl ?" Alt ?" Del), nhấn vào nhãn Performance, và xem số megabyte ở khung Commit Charge là bao nhiêu. Đây là số lượng bộ nhớ mà hệ thống của bạn cần lúc này. Dung lượng bộ nhớ ảo tối thiểu sẽ là số megabyte này cộng thêm với 32 MB (nhưng nhiều người cộng thêm với 64 MB). Thiết đặt hợp lý nhất là dung lượng tối thiểu và tối đa của bộ nhớ ảo phải bằng nhau để XP không đặt lại dung lượng bộ nhớ này nữa.
    Để thực hiện việc đặt lại dung lượng bộ nhớ ảo: My Computer- Right Click/ Properties/ Advanced/ Settings của Performance/ Advanced trong Performance Options. Bạn nhấn tiếp vào nút Change - chọn ổ đĩa thích hợp - nhập dung lượng bộ nhớ ảo tối thiểu và tối đa, rồi nhất Set. Bạn lặp lại các bước nêu trên với các ổ đĩa còn lại và các thay đổi sẽ có hiệu lực sau khi hệ thống khởi động lại.
    Thủ thuật 12: SỬ DỤNG SYSTEM CONFIGURATION UTILITY
    Nếu bạn không muốn một chương trình nào đó khởi động cùng với XP, muốn tăng tốc độ khởi động của OS, muốn loại bỏ những dịch vụ hệ thống không cần thiết, muốn tìm hiểu những trục trặc của hệ thống... và nhiều điều khác, thì bạn hãy sử dụng tiện ích System Configuration.
    Nếu đã sử dụng Win 98 và khai thác tính năng System Configuration Utility thì bạn có thể băn khoăn tại sao XP lại không có tính năng tuyệt vời này. Câu trả lời là XP có nhưng Microsoft không để tiện ích này trong System Information vì không muốn người sử dụng can thiệp quá sâu vào hệ thống.
    Muốn khởi động System Configuration Utility, bạn chọn Start/ Run ?" gõ ?omscomfig? vào Startup hoặc chọn Start - Help and Support - chọn Use Tools to view your computer information and diagnose problems trong cửa sổ mới. - dưới hộp Tools, chọn System Configuration Utility.
    Thủ thuật 13: SỬ DỤNG TỪ ĐIỂN THUẬT NGỮ CỦA WINDOWS
    Nếu bạn không hiểu bản chất một thuật ngữ chuyên ngành nào đó, và bạn không tìm thấy hoặc không thỏa mãn với giải thích của các từ điển khác, thì từ điển thuật ngữ của XP (Windows Glossary) có thể làm bạn hài lòng.
    Để sử dụng từ điển, bạn chọn Start ?" Help and Support ?" nhấn vào bất kỳ một chủ đề nào dưới Pick A Help Topic ?" Windows Glossary - gõ thuật ngữ cần được giải thích vào hộp Search. Bạn cũng có thể chọn Start ?" Help and Support ?" gõ thuật ngữ cần được giải thích vào hộp Search và XP sẽ liệt kê một số thành phần liên quan tới thuật ngữ đó, bao gồm cả từ điển (Glossary).
    Thủ thuật 14: LOẠI BỎ MSN MESSENGER
    Rất nhiều người sử dụng XP không dùng và cũng không thích dịch vụ MSN Messenger. Rất tiếc Microsoft lại không nghĩ vậy, và thậm chí còn không cung cấp cách gỡ cài đặt chương trình này, Tuy nhiên, vẫn có cách để không phải khó chịu với MSN Messenger. Bạn làm như sau: Tìm tới file SYSOC.INF trong thư mục WindowsINF (chú ý: cả file và thư mục đều ở chế độ Hidden). Mở file này bằng Notepad, tìm tới dòng msmsgs=msgrocm.dll,OcEntry,msmsgs.inf,hide,7 và xóa chữ ?ohide? đi. Lưu file và khởi động lại PC, rồi tìm tới Control Panels - Add and Remove Programs ?" Add/Remove Windows Components. Lúc này tùy chọn cho phép gỡ cài đặt MSN Messenger đã xuất hiện.
    Nếu cách trên hơi rắc rối và đang sử dụng bản XP Professional, thì bạn hãy làm theo cách sau: chọn Start ?" Run ?" gõ GPE***.MSC để mở Group Policy - chọn Computer Configuration - Administrative Templates - Windows Components - Windows Messenger. Tại đây, bạn có thể ngăn dịch vụ này hoạt động hoặc lựa chọn cho phép nó hoạt động theo yêu cầu của bạn. Theo cách này, bạn cần lưu ý, mặc dù dịch vụ đã bị vô hiệu hóa, nhưng một số chương trình khác của Microsoft (Outlook, Outlook Express) vẫn có thể khiến dịch vụ hoạt động.
    (còn nữa)
  6. Quach_Gia

    Quach_Gia Thành viên mới Đang bị khóa

    Tham gia ngày:
    08/03/2005
    Bài viết:
    47
    Đã được thích:
    0
    Thủ thuật Windows XP​
    Việc chuyển sang dùng hệ điều hành Windows XP (XP) từ Windows 9X đã khá lâu nhưng đối với một số người XP vẫn xa lạ. Tôi tổng hợp ra đây một số thủ thuật của XP để thuận tiện hơn cho người sử dụng.
    Thủ thuật 1: HÃY DÙNG HỆ THỐNG FILE NTFS
    Thật may mắn, XP hỗ trợ cả 2 hệ thống file FAT32 (được Win9x hỗ trợ) và NTFS (được NT và 2000 hỗ trợ). Điều này cho phép người dùng lựa chọn hệ thống file phù hợp với yêu cầu công việc của mình. Tuy nhiên NTFS cung cấp những mức độ bảo mật tốt hơn nhiều so với FAT32. Với FAT32 trong Win9x, ai cũng có thể xâm nhập vào PC của bạn và làm bất cứ điều gì mà họ thích. Với NTFS, bạn có quyền cho hay không cho ai đó sử dụng máy tính của bạn. Và người được phép sử dụng PC của bạn cũng chỉ có thể hoạt động trong khuôn khổ mà bạn cho phép.
    Để kiểm tra xem bạn đang dùng NTFS hay FAT32, chọn ổ đĩa cứng trong My Computer/ Right Click/ Properties. Nếu đang dùng FAT và muốn chuyển sang dùng NTFS, bạn hãy thực hiện việc chuyển đổi này từ dấu nhắc DOS trong XP mà không phải lo ngại gì về việc mất dữ liệu. Để chuyển đổi sang NTFS từ FAT, bạn chọn Start/ Programs/ Accessories/ Command Prompt. Tại dấu nhắc, bạn gõ convert x: /fs:ntfs (x là tên ổ đĩa mà bạn chọn). Lưu ý, một khi đã chuyển sang NTFS, bạn sẽ không thể quay trở lại dùng FAT trừ khi bạn format lại ổ đĩa

    Thủ thuật 2: TẠO TÀI KHOẢN HẠN CHẾ
    Có 2 loại tài khoản người dùng (user account) trong XP: tài khoản người quản trị hệ thống (administrator account) và tài khoản người dùng hạn chế (limited account). Rất hữu dụng khi bạn ở tập thể (KTX) hoặc vợ bạn không được biết một số thứ.
    Để tạo một tài khoản người dùng hạn chế, bạn phải đăng nhập vào tài khoản của người quản trị hệ thống (theo ngầm định XP tạo ra tài khoản này khi bạn cài đặt HĐH). Sau đó, chọn Start/ Control Panel/ User Accounts/ Create A New Account. Đặt tên cho tài khoản mới này rồi nhấn Next. Trong hộp thoại mới, chọn Limited Account. Mỗi khi muốn tạo mới hay thay đổi thuộc tính của các tài khoản, bạn nhất quyết phải đăng nhập vào tài khoản người quản trị hệ thống.
    Thủ thuật 3: SỬ DỤNG MẬT KHẨU
    Sử dụng mật khẩu (password) là một hình thức bảo mật thông tin truyền thống và hiệu quả. Mặc dù Win9x có cung cấp cho bạn chế độ bảo vệ bằng mật khẩu, nhưng đối với đa số người dùng thì tính năng này không có một chút hiệu quả nào. Còn XP làm cho việc sử dụng mật khẩu thể hiện đúng ý nghĩa của nó.
    Trong XP, việc bảo vệ các tài khoản bằng mật khẩu không có tính bắt buộc. Tuy nhiên, theo tôi, bạn nên sử dụng mật khẩu với các tài khoản, ít nhất là với tài khoản người quản trị hệ thống.
    Theo ngầm định, XP coi tất cả các tài khoản người dùng tạo ra khi cài đặt OS là tài khoản người quản trị hệ thống và không yêu cầu mật khẩu khi người dùng đăng nhập vào hệ thống. Để thay đổi điều này, bạn cần phải tạo mật khẩu mới. Trong User Accounts, chọn Change An Account và nhấn vào tài khoản bạn muốn dùng mật khẩu để bảo vệ. Trong tài khoản này, chọn Create A Password và gõ mật khẩu 2 lần. Để việc sử dụng mật khẩu có hiệu quả hơn, theo tôi bạn không nên dùng chế độ ?ogợi nhắc mật khẩu? (password hint) vì người dùng khác có thể căn cứ vào những gì bạn ghi ở đây để đoán ra mật khẩu của bạn. Sau khi nhấn nút Create Password, XP sẽ hỏi xem bạn có muốn để cho người dùng khác tiếp cận các thư mục và các file trong tài khoản của bạn hay không. Nếu muốn riêng tư hơn nữa, bạn hãy trả lời ?oKHÔNG? với câu hỏi nêu trên.

    Thủ thuật 4: DỰNG TƯỜNG LỬA

    Khác với các phiên bản trước, XP có kèm theo một chương trình tường lửa (Firewall) để bảo vệ bạn an toàn khi duyệt Web. Bức tường lửa này dường như là đáng tin cậy, bởi vì cho tới nay chưa thấy có người sử dụng nào phàn nàn về tính năng mới mẻ này trong XP
    Để kểm tra, bạn vào Control Panel - nhấn chuột phải vào biểu tượng Network Connections - chọn Properties - nhãn Advanced, và chọn Internet Connection Firewall.
    Thủ thuật 5: CHẠY CHƯƠNG TRÌNH BẰNG QUYỀN CỦA NGƯỜI QUẢN TRỊ HỆ THỐNG
    XP có chế độ Fast User Switching, chế độ cho phép người dùng chuyển đổi qua lại giữa các tài khoản mà không phải thoát ra và đóng các ứng dụng đang chạy. Để chế độ này hoạt động, bạn mở User Accounts và chọn Change The Way Users Log On Or Off. Trong hộp thoại mới bạn chọn cả Use The Welcome Screen và Use Fast User Switching.
    Để chuyển đổi qua lại giữa các tài khoản người dùng, bạn chọn Start ?" Log Off - Switch User. Để chạy một chương trình với quyền của người quản trị hệ thống, bạn nhấn chuột phải vào biểu tượng của chương trình rồi chọn Run As. Trong hộp thoại mới, chọn tên của tài khoản quản trị hệ thống và nhập mật khẩu, và chương trình sẽ khởi động ngay lập tức. Bạn cũng cần lưu ý, có một số chương trình đòi hỏi bạn nhấn thêm phím Shift cùng với chuột phải.
    Thủ thuật 6: CÁ NHÂN HOÁ THỰC ĐƠN START
    So với các phiên bản trước, XP cung cấp nhiều khả năng thay đổi thực đơn Start hơn. Bạn có thể thêm, bớt hay thay đổi theo ý mình bất cứ thành phần nào của thực đơn Start. Để làm điều này, bạn nhấn chuột phải vào thực đơn Start và chọn Properties. Trong hộp thoại Task Bar and Start Menu Properties, nhấn nút Customize. Tại đây, bạn có thể lựa chọn dùng biểu tượng to hay nhỏ, cho phép hiển thị bao nhiêu chương trình vừa chạy, và đưa chương trình duyệt Web cùng chương trình e-mail ưa thích vào thực đơn Start. Trong nhãn Advanced bạn có thể chọn cách mà những thành phần như My Documents, My Computer, và Control Panel vv... xuất hiện cũng như nhiều tuỳ chọn khác mà bạn không thể có được ở các phiên bản Windows trước đây.
    Nếu như không thích cách mà thực đơn Start của XP xuất hiện, bạn có thể quay trở về với thực đơn truyền thống bằng cách chọn Classic Start Menu trong hộp thoại Task Bar and Start Menu Properties.
    Thủ thuật 7: SỬ DỤNG TÍNH NĂNG KHÔI PHỤC HỆ THỐNG
    Giống như Windows ME, XP cũng cung cấp khả năng khôi phục hệ thống về điểm trước một sự kiện này đó (cài đặt mới phần mềm hoặc xung đột hệ thống...) Để tạo một mốc khôi phục, bạn mở (All) Programs trong thực đơn Start, chọn Accessories - System Tools - System Restore. Trong cửa sổ System Restore, nhấn Create A Restore Point, nhấn Next, nhập tên cho điểm khôi phục hệ thống, rồi nhấn Create. Để đưa hệ thống trở lại một thời điểm nào đó, trong cửa sổ System Restore, chọn Restore My Computer To An Earlier Time, rồi chọn một điểm phù hợp để tiến hành khôi phục hệ thống. Sau khi nhấn Next 2 lần, hệ thống của bạn sẽ bắt dầu khôi phục về thời điểm bạn chọn. Quá trình này chỉ hoàn tất sau khi OS tự khởi động lại. Theo tôi, khi cài xong OS và các Application các bạn đánh cho nó một dấu để sau này cần cho việc khôi phục.
    Thủ thuật 8: KHÔNG CẦN CHỈNH LẠI ĐỒNG HỒ
    Người dùng PC thường phàn nàn về việc đồng hồ hệ thống chạy sai sau một khoảng thời gian nào đó, và phải chỉnh sửa lại thời gian cho đúng một cách thủ công. Điều này sẽ không thể xảy ra trong XP nếu bạn thực hiện các bước sau để đồng bộ hoá đồng hồ hệ thống với đồng hộ quốc tế (với điều kiện bạn có kết nối Internet)
    Bạn đăng nhập vào tài khoản quản trị hệ thống, kết nối Internet, rồi nhấn đúp vào biểu tượng đồng hồ trên thanh công cụ. Chọn nhãn Internet Time trong hộp thoại Date and Time Properties. Đánh dấu kiểm vào Automatically Synchronize With An Internet Time Server và chọn một đồng hồ thích hợp từ thực đơn thả xuống, rồi nhấn nút Update Now.
    Thủ thuật 9: KIỂM TRA TÍNH TƯƠNG THÍCH
    Không phải chương trình nào cũng chạy tốt trong XP. Nếu không rõ về tính tương thích, bạn hãy thử dùng Program Compatibility Wizard. Chọn Start - All Programs ?" Accessories - Program Compatibility Wizard.
    XP cung cấp cho bạn nhiều khả năng để thử tính tương thích của chương trình. Nếu chương chình chạy tốt ở một điều kiện nào đó, XP sẽ gợi ý bạn dùng các thiết đặt phù hợp nhất để chạy chương trình. Tất nhiên, XP cũng cho bạn biết liệu chương trình có hoạt động cùng OS không.
    Thủ thuật 10: TẠO ĐĨA MỀM KHỞI ĐỘNG CHO XP
    Tạo một đĩa khởi động trong Win9x không hề khó khăn chút nào. Nhưng Microsoft đã loại bỏ tính năng này trong Win 2000 và XP. Bạn cần có một đĩa mềm khởi động để khôi phục lại hệ thống trong các trường hợp như hỏng rãnh khởi động (boot sector), hỏng bảng ghi khởi động chính (Master Boot Record), bị nhiễm virus, mất hoặc hỏng file NTLDR, NTDETECT.COM, hoặc để khởi động trong trường hợp XP không thể khởi động được cả ở chế độ Safe Mode.
    Để tạo đĩa mềm khởi động trong XP (và Win2000), bạn làm như sau: Chuẩn bị một đĩa mềm đã được định dạng. Chuyển tới ổ đĩa C:, chép các file sau boot.ini, ntldr, ntdetect.com, bootsect.dos, NTBOOTDD.SYS (nếu có) sang đĩa mềm.
    Hoặc A: Right Click/ Format/ Chọn dấu tích System Files/ Ok

    Thủ thuật 11: THIẾT ĐẶT LẠI BỘ NHỚ ẢO

    Cho dù bạn có bao nhiêu RAM đi nữa thì Windows vẫn tạo ra thêm bộ nhớ ảo (paging files) trên đĩa cứng để tối ưu hóa hoạt động của hệ thống. Tối ưu hóa các file paging bằng cách cố định dung lượng sẽ làm cho tốc độ tìm dữ liệu trên đĩa cứng nhanh hơn, OS cũng không phải đặt lại dung lượng bộ nhớ ảo, giảm thiểu quá trình phân mảnh, và tiết kiệm được đĩa cứng.
    Để biết bạn cần dành bao nhiên megabyte cho bộ nhớ ảo, bạn hãy chạy một số chương trình thường dùng, rồi mở Task Manager (nhấn Ctrl ?" Alt ?" Del), nhấn vào nhãn Performance, và xem số megabyte ở khung Commit Charge là bao nhiêu. Đây là số lượng bộ nhớ mà hệ thống của bạn cần lúc này. Dung lượng bộ nhớ ảo tối thiểu sẽ là số megabyte này cộng thêm với 32 MB (nhưng nhiều người cộng thêm với 64 MB). Thiết đặt hợp lý nhất là dung lượng tối thiểu và tối đa của bộ nhớ ảo phải bằng nhau để XP không đặt lại dung lượng bộ nhớ này nữa.
    Để thực hiện việc đặt lại dung lượng bộ nhớ ảo: My Computer- Right Click/ Properties/ Advanced/ Settings của Performance/ Advanced trong Performance Options. Bạn nhấn tiếp vào nút Change - chọn ổ đĩa thích hợp - nhập dung lượng bộ nhớ ảo tối thiểu và tối đa, rồi nhất Set. Bạn lặp lại các bước nêu trên với các ổ đĩa còn lại và các thay đổi sẽ có hiệu lực sau khi hệ thống khởi động lại.
    Thủ thuật 12: SỬ DỤNG SYSTEM CONFIGURATION UTILITY
    Nếu bạn không muốn một chương trình nào đó khởi động cùng với XP, muốn tăng tốc độ khởi động của OS, muốn loại bỏ những dịch vụ hệ thống không cần thiết, muốn tìm hiểu những trục trặc của hệ thống... và nhiều điều khác, thì bạn hãy sử dụng tiện ích System Configuration.
    Nếu đã sử dụng Win 98 và khai thác tính năng System Configuration Utility thì bạn có thể băn khoăn tại sao XP lại không có tính năng tuyệt vời này. Câu trả lời là XP có nhưng Microsoft không để tiện ích này trong System Information vì không muốn người sử dụng can thiệp quá sâu vào hệ thống.
    Muốn khởi động System Configuration Utility, bạn chọn Start/ Run ?" gõ ?omscomfig? vào Startup hoặc chọn Start - Help and Support - chọn Use Tools to view your computer information and diagnose problems trong cửa sổ mới. - dưới hộp Tools, chọn System Configuration Utility.
    Thủ thuật 13: SỬ DỤNG TỪ ĐIỂN THUẬT NGỮ CỦA WINDOWS
    Nếu bạn không hiểu bản chất một thuật ngữ chuyên ngành nào đó, và bạn không tìm thấy hoặc không thỏa mãn với giải thích của các từ điển khác, thì từ điển thuật ngữ của XP (Windows Glossary) có thể làm bạn hài lòng.
    Để sử dụng từ điển, bạn chọn Start ?" Help and Support ?" nhấn vào bất kỳ một chủ đề nào dưới Pick A Help Topic ?" Windows Glossary - gõ thuật ngữ cần được giải thích vào hộp Search. Bạn cũng có thể chọn Start ?" Help and Support ?" gõ thuật ngữ cần được giải thích vào hộp Search và XP sẽ liệt kê một số thành phần liên quan tới thuật ngữ đó, bao gồm cả từ điển (Glossary).
    Thủ thuật 14: LOẠI BỎ MSN MESSENGER
    Rất nhiều người sử dụng XP không dùng và cũng không thích dịch vụ MSN Messenger. Rất tiếc Microsoft lại không nghĩ vậy, và thậm chí còn không cung cấp cách gỡ cài đặt chương trình này, Tuy nhiên, vẫn có cách để không phải khó chịu với MSN Messenger. Bạn làm như sau: Tìm tới file SYSOC.INF trong thư mục WindowsINF (chú ý: cả file và thư mục đều ở chế độ Hidden). Mở file này bằng Notepad, tìm tới dòng msmsgs=msgrocm.dll,OcEntry,msmsgs.inf,hide,7 và xóa chữ ?ohide? đi. Lưu file và khởi động lại PC, rồi tìm tới Control Panels - Add and Remove Programs ?" Add/Remove Windows Components. Lúc này tùy chọn cho phép gỡ cài đặt MSN Messenger đã xuất hiện.
    Nếu cách trên hơi rắc rối và đang sử dụng bản XP Professional, thì bạn hãy làm theo cách sau: chọn Start ?" Run ?" gõ GPE***.MSC để mở Group Policy - chọn Computer Configuration - Administrative Templates - Windows Components - Windows Messenger. Tại đây, bạn có thể ngăn dịch vụ này hoạt động hoặc lựa chọn cho phép nó hoạt động theo yêu cầu của bạn. Theo cách này, bạn cần lưu ý, mặc dù dịch vụ đã bị vô hiệu hóa, nhưng một số chương trình khác của Microsoft (Outlook, Outlook Express) vẫn có thể khiến dịch vụ hoạt động.
    (còn nữa)
  7. Quach_Gia

    Quach_Gia Thành viên mới Đang bị khóa

    Tham gia ngày:
    08/03/2005
    Bài viết:
    47
    Đã được thích:
    0
    Thủ thuật XP (tiếp)​
    Thủ thuật 15: TĂNG TỐC CHO XP
    Khởi động nhanh:
    Start/ Run/ gõ rege***
    Mở mục HKEY_CURRENT_USER rồi tiếp theo đường dẫn Control PanelDesktop.
    Bạn sẽ thấy ở ô bên phải dòng "MenuShowDelay"=dword:400.
    400 chính là giá trị mặc định của tác vụ hiển thị menu Start.
    Bạn hãy click chuột phải lên tên mục này, chọn lệnh Modify. Gõ vào mục Value data trong hộp E*** String giá trị mới là 00000000 (tức 8 số 0).
    Nhấn OK.
    Lúc này, key sẽ được hiển thị là : "MenuShowDelay"=dword:00000000

    Shutdown nhanh :

    Bạn gõ vào hộp Open của lệnh Run trong menu Start lệnh rege*** rồi nhấn OK hay Enter. Trong cửa sổ Registry E***or, bạn mở dần theo path :
    HKEY_CURRENT_USERControl PanelDesktop.
    Bạn thay giá trị của các key như sau (bằng cách click chuột phải lên tên từng key, chọn lệnh Modify trên menu chuột phải, điền giá trị mới vào hộp Value data của hộp thoại E*** String rồi nhấn OK) :
    AutoEndTasks=1
    HungAppTimeout=5000
    MenuShowDelay=00000000(mặc định là 400)
    WaitToKillAppTimeout=4000 (mặc định là 20000)
    WaitToKillServiceTimeout=4000(mặc định chưa có)
    Giá trị key AutoEndTasks là 1 sẽ tự động ?ogiết? các chương trình đang treo cho bạn. Thời gian chờ để khử các ứng dụng được giảm còn 4000 (mặc định tới 20000).
    Bạn cũng cần giảm thời gian ?ogiết? các dịch vụ Windows XP xuống tương đương. Nhưng cần phải tạo thêm key này bằng cách click chuột phải lên nền cửa sổ bên phải. Chọn trong menu pop-up lệnh New/String Value. Click chuột phải lên key mới xuất hiện có tên ?oNew Value #1?, chọn Rename và thay tên mới cho nó là WaitToKillServiceTimeout. Click chuột phải lên tên này, chọn lệnh Modify và xác lập giá trị Value data của nó là 4000, nhấn OK.
    Sau đó, bạn xử tiếp cái khoản thứ hai. Đó là mở theo path HKEY_LOCAL_MACHINESYSTEMCurrentControlSetControl.
    Right Click lên tên WaitToKillServiceTimeout, chọn lệnh Modify và xác lập giá trị Value data của nó là 4000, nhấn OK.
    Thoát khỏi Registry E***or và restart lại máy cho các giá trị mới có hiệu lực thi hành.
    Thủ thuật 16: Tắt chức năng Error ReportĐây là chức năng tự thông báo lỗi cho nhà sản xuất (phải nối mạng). Chức năng này chẳng giúp ít gì cho bạn và thường gây những khó chịu, bạn hãy tắt nó đi bằng cách: Kích phải chuột vào My Computer, chọn Properties, kích thẻ Advanced, kích nút Error Reporting, kích vào Disable Error Reporting, kích bỏ hộp kiểm But notify me when critical error occur.

    Thủ Thuật 17: Sử dụng Hibernate

    Hãy tưởng tượng bạn đang kiểm tra dữ liệu ở Excel chẳng hạn, dữ liệu rất lớn, khoảng 5000 dòng (hì, hơi vô lý), nhưng người yêu bạn nó gọi bạn đưa nó đi nhổ răng. Tắt máy? Dĩ nhiên. Nhưng muốn lúc về Excel vần ở dòng bạn đang kiểm tra, Hibernate sẽ giúp bạn nhổ cái ...răng sâu này đây.
    Hibernate (ngủ đông) y hệt như chức năng Shutdown, nhưng nó sẽ giúp ta lưu lại những gì có trong bộ nhớ RAM vào đĩa cứng trước khi tắt máy. Để kích hoạt chức năng này bạn hãy kích Start, Settings, Control Panel, Power Options, chọn thẻ Hibernate và đánh dấu chọn Enable Hibernate. Bây giờ, thay vì chọn Shutdown, bạn hãy chọn Hibernate.
    (Khi nào biển xe Thái Bình tăng lên tôi sẽ post tiếp. Còn bây giờ, dừng lại ở số 17 thôi)
    Các bác có ý kiến gì không ạ?
  8. Quach_Gia

    Quach_Gia Thành viên mới Đang bị khóa

    Tham gia ngày:
    08/03/2005
    Bài viết:
    47
    Đã được thích:
    0
    Thủ thuật XP (tiếp)​
    Thủ thuật 15: TĂNG TỐC CHO XP
    Khởi động nhanh:
    Start/ Run/ gõ rege***
    Mở mục HKEY_CURRENT_USER rồi tiếp theo đường dẫn Control PanelDesktop.
    Bạn sẽ thấy ở ô bên phải dòng "MenuShowDelay"=dword:400.
    400 chính là giá trị mặc định của tác vụ hiển thị menu Start.
    Bạn hãy click chuột phải lên tên mục này, chọn lệnh Modify. Gõ vào mục Value data trong hộp E*** String giá trị mới là 00000000 (tức 8 số 0).
    Nhấn OK.
    Lúc này, key sẽ được hiển thị là : "MenuShowDelay"=dword:00000000

    Shutdown nhanh :

    Bạn gõ vào hộp Open của lệnh Run trong menu Start lệnh rege*** rồi nhấn OK hay Enter. Trong cửa sổ Registry E***or, bạn mở dần theo path :
    HKEY_CURRENT_USERControl PanelDesktop.
    Bạn thay giá trị của các key như sau (bằng cách click chuột phải lên tên từng key, chọn lệnh Modify trên menu chuột phải, điền giá trị mới vào hộp Value data của hộp thoại E*** String rồi nhấn OK) :
    AutoEndTasks=1
    HungAppTimeout=5000
    MenuShowDelay=00000000(mặc định là 400)
    WaitToKillAppTimeout=4000 (mặc định là 20000)
    WaitToKillServiceTimeout=4000(mặc định chưa có)
    Giá trị key AutoEndTasks là 1 sẽ tự động ?ogiết? các chương trình đang treo cho bạn. Thời gian chờ để khử các ứng dụng được giảm còn 4000 (mặc định tới 20000).
    Bạn cũng cần giảm thời gian ?ogiết? các dịch vụ Windows XP xuống tương đương. Nhưng cần phải tạo thêm key này bằng cách click chuột phải lên nền cửa sổ bên phải. Chọn trong menu pop-up lệnh New/String Value. Click chuột phải lên key mới xuất hiện có tên ?oNew Value #1?, chọn Rename và thay tên mới cho nó là WaitToKillServiceTimeout. Click chuột phải lên tên này, chọn lệnh Modify và xác lập giá trị Value data của nó là 4000, nhấn OK.
    Sau đó, bạn xử tiếp cái khoản thứ hai. Đó là mở theo path HKEY_LOCAL_MACHINESYSTEMCurrentControlSetControl.
    Right Click lên tên WaitToKillServiceTimeout, chọn lệnh Modify và xác lập giá trị Value data của nó là 4000, nhấn OK.
    Thoát khỏi Registry E***or và restart lại máy cho các giá trị mới có hiệu lực thi hành.
    Thủ thuật 16: Tắt chức năng Error ReportĐây là chức năng tự thông báo lỗi cho nhà sản xuất (phải nối mạng). Chức năng này chẳng giúp ít gì cho bạn và thường gây những khó chịu, bạn hãy tắt nó đi bằng cách: Kích phải chuột vào My Computer, chọn Properties, kích thẻ Advanced, kích nút Error Reporting, kích vào Disable Error Reporting, kích bỏ hộp kiểm But notify me when critical error occur.

    Thủ Thuật 17: Sử dụng Hibernate

    Hãy tưởng tượng bạn đang kiểm tra dữ liệu ở Excel chẳng hạn, dữ liệu rất lớn, khoảng 5000 dòng (hì, hơi vô lý), nhưng người yêu bạn nó gọi bạn đưa nó đi nhổ răng. Tắt máy? Dĩ nhiên. Nhưng muốn lúc về Excel vần ở dòng bạn đang kiểm tra, Hibernate sẽ giúp bạn nhổ cái ...răng sâu này đây.
    Hibernate (ngủ đông) y hệt như chức năng Shutdown, nhưng nó sẽ giúp ta lưu lại những gì có trong bộ nhớ RAM vào đĩa cứng trước khi tắt máy. Để kích hoạt chức năng này bạn hãy kích Start, Settings, Control Panel, Power Options, chọn thẻ Hibernate và đánh dấu chọn Enable Hibernate. Bây giờ, thay vì chọn Shutdown, bạn hãy chọn Hibernate.
    (Khi nào biển xe Thái Bình tăng lên tôi sẽ post tiếp. Còn bây giờ, dừng lại ở số 17 thôi)
    Các bác có ý kiến gì không ạ?
  9. Quach_Gia

    Quach_Gia Thành viên mới Đang bị khóa

    Tham gia ngày:
    08/03/2005
    Bài viết:
    47
    Đã được thích:
    0
    Tôi nói thật, nếu đây không phải là Topic do bác Trannam lập chắc tôi đã cho cái máy tính ăn vài phát búa tạ rồi đi chơi rồi. Ai đời, Post bài hơn 10 lần mới được. Bực thật.
    Thôi, cuối cùng thì nó cũng xong rồi, các bác chắc cũng bực mình khi đọc bài tổng hợp trên của tôi. . Xin post một bài vui để mọi người cùng vui.
    Có bác nào muốn giọng nói mình vang lên khi khởi động hay tắt computer không?
    Không muốn thì xê ra cho người khác đọc. Còn muốn thì làm như sau:
    Dụng cụ: 1Microphone+ 1Soundcard + 1Loa + tiếng nói của mình (các bác chẳng may bị...câm thì em bó tay)
    Thực hiện:
    Bước 1: Gắn cái Microphone vào để thu tiếng nói của mình.
    Bước 2: Thu tiếng nói: Start/ Proprams/ Accessories/ Entertainment/ Sound Recorder
    Bước 3: Click button tròn tròn đỏ đỏ, sau khi click thì nói cái gì mà bác thích, đại loại như: "Nở ơi, anh yêu em" hoặc gì gì đó.
    Bước 4: Click File/ Save. Đặt tên gì đó và save vào C:windowsmedia*.wav ( ở đây tui đặt tên là c:windowsmedia
    him.wav)
    Bứớc5: Controlpanel/ Sound/ Events, chọn start windows. Click browse chọn file nhim.wav
    Nếu bạn lưu ở mục khác thì chọn đường dẫn đến đó là xong. OK
    Còn về tắt máy thì làm tương tự vậy thôi.
    DONE
    To Trannam: Neu co 6* thì tôi cũng vote cho bác luôn vì cái topic hay ho này.
  10. Quach_Gia

    Quach_Gia Thành viên mới Đang bị khóa

    Tham gia ngày:
    08/03/2005
    Bài viết:
    47
    Đã được thích:
    0
    Tôi nói thật, nếu đây không phải là Topic do bác Trannam lập chắc tôi đã cho cái máy tính ăn vài phát búa tạ rồi đi chơi rồi. Ai đời, Post bài hơn 10 lần mới được. Bực thật.
    Thôi, cuối cùng thì nó cũng xong rồi, các bác chắc cũng bực mình khi đọc bài tổng hợp trên của tôi. . Xin post một bài vui để mọi người cùng vui.
    Có bác nào muốn giọng nói mình vang lên khi khởi động hay tắt computer không?
    Không muốn thì xê ra cho người khác đọc. Còn muốn thì làm như sau:
    Dụng cụ: 1Microphone+ 1Soundcard + 1Loa + tiếng nói của mình (các bác chẳng may bị...câm thì em bó tay)
    Thực hiện:
    Bước 1: Gắn cái Microphone vào để thu tiếng nói của mình.
    Bước 2: Thu tiếng nói: Start/ Proprams/ Accessories/ Entertainment/ Sound Recorder
    Bước 3: Click button tròn tròn đỏ đỏ, sau khi click thì nói cái gì mà bác thích, đại loại như: "Nở ơi, anh yêu em" hoặc gì gì đó.
    Bước 4: Click File/ Save. Đặt tên gì đó và save vào C:windowsmedia*.wav ( ở đây tui đặt tên là c:windowsmedia
    him.wav)
    Bứớc5: Controlpanel/ Sound/ Events, chọn start windows. Click browse chọn file nhim.wav
    Nếu bạn lưu ở mục khác thì chọn đường dẫn đến đó là xong. OK
    Còn về tắt máy thì làm tương tự vậy thôi.
    DONE
    To Trannam: Neu co 6* thì tôi cũng vote cho bác luôn vì cái topic hay ho này.

Chia sẻ trang này