1. Tuyển Mod quản lý diễn đàn. Các thành viên xem chi tiết tại đây

Tự sự tuô??i tôi - tuổi con Rồng

Chủ đề trong 'Hạnh phúc gia đình' bởi Thang10, 01/10/2003.

  1. 1 người đang xem box này (Thành viên: 0, Khách: 1)
  1. honvienxu

    honvienxu Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    07/02/2004
    Bài viết:
    25
    Đã được thích:
    0
    CAN SINH CHI: Người này được trời ưu đải để làm việc. Vừa có khả năng vừa gặp may mắn thuận lợi để đưa đến thành công dễ dàng. Ngoài ra người này có cung Mệnh ở thế sinh nhập (cung mệnh ở cung dương). Thế thu vào, thế hưởng lợi. Thường là người kỷ lưởng làm việc gì củng suy xét, tính toán cẩn thận trước khi bắt tay vào.
    Tuổi Thìn: Sao chủ Mệnh: LIÊM-TRINH. Sao chủ Thân: Văn-Xương.
    Can đảm, oai phong, hiếu thắng, có mưu cơ. Có biệt tài về quân sự (võ cách), có nhiều mưu cơ về chiến thuật và chiến lược. Biết quyền biến. Phú quí rất cao, hiễn đạt về võ nghiệp giỏi về quân sự. (SÁT tại Dần, Thân).
    Phụ nữ bị góa bụa, gặp nghịch cảnh trong gia đạo, làm lẽ, sát phu, muộn chồng (SÁT, PHÁ, THAM).
    Bị tật nguyền, hoặc bị chết ngoài trận mạc, hay bị chết vì tai nạn (SÁT, Kình, Đà, Linh, Hỏa).
    Nhất sinh tước lộc vinh sương: Mệnh có THẤT-SÁT ở cung miếu vượng thì phú quí suốt đời tước lộc vinh hiễn.
    Mệnh có Mộ, Tam-Thai, Bát-Tọa: Cách Mộ-trung-Thai-Tọa. Người văn võ toàn tài.
    Ưa chuộng sự thanh nhàn, an phận, không thích hiếu động (Bát-Tọa (Mộc)).
    Mệnh có Song Hao đóng thì bộ tiêu hóa hay đau yếu. Tính khôn ngoan, chân chất, không kiên chí, thích ăn ngon mặc đẹp đam mê cờ bạc chơi bời, vung phí tiền bạc. Song Hao đắc địa ở Mão, Dậu, tốt hơn ở Dần, Thân, nếu gặp Mệnh ở đó là hạng thông minh, tuy ham chơi, nhưng lúc học cũng say mê không kém, vì bản chất muốn tìm hiểu sâu rộng, nhất là tuổi Dần Thân rất hợp với Song Hao. Tuy thiếu thời thích ngao du bốn bể để tìm tòi học hỏi, hưởng thụ song về sau sẻ hưởng được giàu sang, qúi hiển. Hao đóng Mão, Dậu gọi là cách "Chúng thủy triều đông" mọi dòng nước đều chảy về biển Đông, tất tiền vào như nước, nhưng cũng ra như nước, nếu gặp được Thiên Cơ, Cự Môn đóng ở đó thì dắc cách vô cùng, trái lại nếu gặp Hóa Lộc thì trở nên kém hẳn. Tóm tắc: Lúc thiếu thời thích ngao du bốn bể để tìm tòi học hỏi, hưởng thụ, thích ăn ngon mặc đẹp đam mê cờ bạc chơi bời, vung phí tiền bạc. Nhưng là hạng thông minh, tuy ham chơi, nhưng lúc học cũng say mê không kém, vì bản chất muốn tìm hiểu sâu rộng (Song Hao đắc địa ở Mão, Dậu). Khôn ngoan nhưng không quả quyết, cẩu thả, không bền chí, dễ bị say mê nghiện ngặp, có tính hào phóng, tiêu xài lớn, không tiếc tiền. Ưa di chuyển, thích đi du lịch, phù du chỉ biết có hiện tại (Hao (Hỏa)).
    Song Hao gặp Hỏa Tinh hay Linh tinh tất mắc nghiện, nhất là nghiện á phiện hay những lọai thuốc có chất á phiện, bạch phiến (addict to drug) v.v.
    Hay cứu giúp người khác, cẩn thận, cặn kẻ, có nhiều mưu trí, tài năng, có nhiều bạn bè, nhiều người giúp đở, ủng hộ. Sớm lìa bõ gia đình để đi lập nghiệp ở phương xa. Người hình dáng đôn hậu, khẳng khái (Tả-Phù (Thổ)). Nếu gặp Hỏa-Tinh, Hóa-Kỵ xung phá thì tuy được giàu sang nhưng không bền. Ngoài ra người này còn có dòng họ có nhiều danh tiếng.
    Thanh tú, ôn hòa, nhân hậu, điềm đạm, cởi mở, đoan trang (Long-Trì (Thủy)).
    Thông minh, hiếu học, có khả năng học vấn, khả năng thành danh sĩ (LN Văn-Tinh (Hỏa)).
    Người biết thời cơ, lúc tiến, lúc lui. Hay mắc thị phi, kiện cáo, ưa lý luận. Tinh thần ganh đua, có tài lý luận, xét đoán và có năng khiếu về pháp luật (Quan-Phù (Hỏa)).
    Điềm đạm, hòa nhã, nhân hậu, từ thiện (Thiên-Thọ (Thổ)).
    Đau yếu, suy nhược, bi quan, hay nhầm lẫn. "Bệnh là giai đọan già nua suy yếu của ngũ hành. Lực không còn theo tâm nữa; cần phải được sự phù giúp mới có thể thành công." (Trích sách Tử Vi đẩu số toàn thư của Vũ Tài Lục trang 266)
    Nếu bạn tin vào thuyết "Nhân Qủa" thì người tuổi Thìn có sao Thiên-Tài ở QUAN-LỘC: Nên chăm lo bồi đấp đến công danh của mình (trích TỬ VI CHỈ NAM của Song-An Đỗ-văn-Lưu, Cam-Vũ trang 286).
    ***** Thân bình giải *****
    Thân cư Tài-Bạch: Người đời đánh giá trị đạo đức và nhân phẩm của con người trên cách xữ dụng đồng tiền. Giàu mà nhân đức hoặc nghèo mà thanh bạch. Ngoài ra đồng tiền cũng là thước đo sự thành công trên đường đời (về mặt vật chất) và là căn bản của hạnh phúc. Thành ra cung này còn nói cho ta biết người này có phải là người làm nô lệ cho đồng tiền hay làm chủ đồng tiền. Ngoài ra tài chánh của người này liên quan rất mật thiết với nghề nghiệp của họ.
    Thân có THAM-LANG nhập miếu là số rất thọ.
    Thân an tại Tứ-Mộ có THAM-LANG tọa thủ, có VŨ-KHÚC tọa thủ, hay có THAM-LANG, VŨ-KHÚC tọa thủ đồng cung, là hạ cách, nên suốt đời vất vả, và không thể quí hiễn được.
    Thân có Kình Dương, Đà-La, Linh-Tinh, Hỏa-Tinh hội hợp: là người gù lưng. Nếu những sao trên hãm địa, tất suốt đời cùng khổ cô đơn.
    Đàn bà, Thân có TRIỆT: Sẽ không còn là con gái trước khi về nhà chồng (trích TỬ VI CHỈ NAM của Song-An, Đỗ-văn-Lưu trang 309).
    Thân cư Thái-Tuế dữ nhân quả hợp. Thân có Thái-Tuế tọa thủ ít giao du, ít bạn bè.
    ***** Phụ Mẫu bình giải *****
    Cha mẹ bình thường. Sức khỏe của mẹ suy kém (THIÊN-ĐỒNG đơn thủ tại Dậu).
    Thường thì cha mẹ nghèo hèn hay chết sớm hoặc không thể sống gần cha mẹ được (Địa-Không, Địa-Kiếp hội hợp).
    Được cha mẹ thương yêu đặc biệt hay có thể có cha mẹ nuôi hay đở đầu (Ân-Quang, Thiên-Quí).
    Sớm xa cách cha hay mẹ hay con không thể sống gần cha mẹ được (Kình, Đà, Địa-Không, Địa-Kiếp).
    Cha mẹ vất vả nếu không cũng bất hòa hay cha mẹ và con không hợp tính nhau. Có thể cha mẹ bị mất sớm hay bị ngục tù, chia cách. Có thể không nhờ vả được cha mẹ mà còn phải gánh nợ của cha mẹ để lại (Địa-Kiếp (Hỏa)).
    Cha mẹ có của (Hóa-Lộc (Mộc)).
    Được cha mẹ thương yêu đặc biệt hay có thể có cha mẹ nuôi hay đở đầu (Ân-Quang (Mộc)).
    Cha hay mẹ thường là con trưởng nếu không cũng sẻ đoạt trưởng và có danh chức (Thiên-Việt (Hỏa)).
    Thể chất ốm yếu, da xanh xao vàng vọt (Bệnh-Phù (Thổ)).
    Cha mẹ đức độ, đoan chính, hòa nhã, từ bi, hay giúp đở làm phúc. Là người bạn tốt, biết chiều đải nhân nhượng, không làm hại, trái lại hay giúp đở, tha thứ (Nguyệt-Đức (Hỏa)). Nếu đi với Đào-Hoa, Hồng-Loan thì là người có duyên, có phẩm hạnh, thu hút người khác bằng tính nết đoan trang. Ngoài ra còn khắc chế được Phá-Quân ở Mão, Dậu, Kiếp-Sát, Đà-La.
    Cha mẹ khi có dịp dám làm điều xấu, đôi khi vì bất mãn (Tử-Phù)
    ***** Phúc đức bình giải *****
    Được hưỡng phúc sống lâu. Về già lại càng xứng ý toại lòng. Trong họ hiếm người nhưng thường có người giàu sang hay hiễn đạt về võ nghiệp (VŨ đơn thủ tại Tuất).
    Giảm thọ, họ hàng hay oán trách lẫn nhau (Thiên-Khốc, Thiên-Hư).
    Tổn thọ, xui xẽo hay yểu tướng (Thiên-Hư (Thủy) hãm địa).
    Mồ mã của tổ tiên bị hư nát (Thiên Khốc, Thiên Hư).
    Gia tăng phúc thọ. Nhiều con cháu (Đế-Vượng (Kim)).
    ***** Điền trạch bình giải *****
    Chú ý: cung Điền xấu thì con người nghèo về nhà cửa, ruộng vườn, xe cộ, hoa màu, cơ xưởng làm ăn, vật phẩm sản xuất. Cung Điền xấu không có nghĩa là nghèo tiền bạc (trích Tử-Vi Tổng Hợp của cụ Nguyễn Phát Lộc, trang 398).
    Không có nhà đất, may mắn lắm về già mới có một chút ít (NHẬT đơn thủ tại Hợi).
    ***** Quan lộc bình giải *****
    Võ nghiệp hiễn đạt, nhưng thăng giám thất thường. Lập công danh trong thời loạn. Thành công trong những việc khó khăn và nguy hiểm. Có nhiều mưu trí và rất dũng mảnh (PHÁ đơn thủ tại Tí).
    Rất quí hiễn, được trọng dụng, được ban khen (Phong-Cáo và Thai-Phù gặp Ấn, Tướng).
    Có khiếu về văn chương. Học ngoại ngữ rất chóng thông hiểụ Về sau có danh chức khá lớn. Cầu danh rất dễ dàng (Bạch-Hổ, Tấu-Thơ đồng cung).
    Được phong chức tước, ban quyền, được thăng cấp (Quốc-Ấn, Phong-Cáo).
    Gặp nhiều trở ngại trên đường công danh. Sáng sủa tốt đẹp: Chức vị thăng giáng thất thường. Nếu công danh rực rở, cũng chẳng được lâu bền. Không những thế lại còn gặp nhiều tai ương, họa hại. Đặc biệt chú ý: SÁT, PHÁ, LIÊM, THAM, Sát-tinh hay Bại-tinh sáng sủa tốt đẹp, gặp TUẦN, TRIỆT án ngử cũng đở lo ngại về sự thăng giáng hay chiết giảm công danh sự nghiệp (TUẦN án ngử).
    Nhiều sao mờ ám xấu xa: Mưu cầu công danh buổi đầu khó khăn nhưng về sau lại dễ dàng. Có chức vị khá lớn. Đôi khi cũng thăng giáng thất thường. Đặc biệt chú ý: SÁT, PHÁ, LIÊM, THAM, Sát tinh hay Bại-tinh mờ ám xấu xa gặp TUẦN, TRIỆT án ngử lại hoạnh phát công danh một cách thất thường.
    Không còn là con gái trước khi về nhà chồng (TUẦN). Trích TỬ VI CHỈ NAM của Song-An, Cam-Vũ trang 309.
    ***** Nô bộc bình giải *****
    Bạn bè, tôi tớ đắc lực (THIÊN-CƠ).
    Người giúp việc khá giả nhưng hay lấn át người trên. Bạn bè có lòng tốt và rất quí hiễn (Khoa, Quyền, Lộc).
    Thường nhờ người dưới quyền và bạn bè khá giả giúp đở. Tuy nhiên thường bị người giúp việc lấn át (Hóa-Quyền, Hóa-Lộc).
    Người giúp việc hay lấn át người trên (Tướng-Quân (Mộc)).
    Ít bạn bè hoặc ít giao thiệp (Quả-Tú (Thổ)).
    Tôi tớ phản chủ, hại chủ hoặc gặp bạn bè xấu, bị bạn bè lường gạt. Ngoài ra còn có nghĩa là gặp nhân tình ám hại, bòn của hoặc bêu xấu (Địa-Không (Hỏa)).
    Bạn bè có quyền hành hoặc nhờ bạn bè mà làm nên (Hóa-Quyền (Thủy)).
    ***** Thiên di bình giải *****
    Ra ngoài luôn luôn gặp quí nhân phù trợ, giúp đở. Mọi sự điều hạnh thông, trôi chảy. Càng xa nhà càng được xứng ý toại lòng. Nơi chung là luôn gặp môi trường thuận tiện (TỬ, PHỦ).
    Dễ ly hương (Mã gặp Trường Sinh).
    Buôn bán phát đạt (Mã ngộ Thiên Khốc).
    Nhiều bạn giúp đở (Mã ngộ Trường Sinh).
    Nhiều bạn giúp đở (Đế Vượng ngộ Trường Sinh).
    Bạn hữu bất hoà (Điếu Khách ngộ Tang Môn).
    Ra ngoài gặp nhiều sự thảm thương (Khốc, Hư).
    Ra ngoài tốn tiền, hao tán hoặc thường phải xa quê hương lập nghiệp, sinh sống hoặc thay đổi chổ ở nhiều lần (Tiểu-Hao (Hỏa)).
    Thường xuất ngoại, hay đi du lịch hoặc làm việc có tính cách lưu động hoặc làm việc ở ngoại quốc. Nay đây mai đó (Thiên-Mã (Hỏa)).
    ***** Tật ách bình giải *****
    Dễ bị đau bụng (NGUYỆT).
    Bệnh tật hay kéo dài lâu khỏi (Dưỡng (Mộc)).
    Cứu giải những bệnh tật hay tại ương nhỏ (Thanh-Long (Thủy)).
    ***** Tài bạch bình giải *****
    "Đại Phú do Thiên, Tiểu Phú do cần cù".
    Chú ý: Cung Tài chỉ diễn tả tình trạng sinh kế tổng quát của cuộc đời, chớ không mô tả hết sự thăng trầm của từng giai đoạn. Thành thử, muốn biết cái nghèo trong từng chi tiết, trong từng thời kỳ, người xem số phải đoán các cung Hạn (trích Tử-Vi Tổng Hợp của cụ Nguyễn Phát Lộc, trang 398).
    Hoạnh phát tiền tài, kiếm tiền nhanh chóng và dễ dàng. Càng về già càng giàu có (THAM-LANG đơn thủ tại Thìn).
    Không có của để lại cho con hay không được hưởng gia tài để lại hay tiền bạc chỉ đủ tiêu dùng (TRIỆT).
    Tài năng, tháo vát, lanh lợi (Lực Sĩ)
    ***** Tử tức bình giải *****
    Sinh nhiều nuôi ít. Thường xung khắc với cha mẹ. Trong nhà thiếu hòa khí (CỰ-MÔN đơn thủ tại Tỵ).
    Có con nuôi rất hiếu thảo (Ân-Quang, Thiên-Quí).
    Có con hiếu thảo, được cha mẹ thương yêu. Có thể có con nuôi (Thiên-Quy (Thổ)).
    Hiếm con, con cô độc (Cô-Thần (Thổ)).
    Chậm con hoặc hiếm con, đã hiếm mà con cái lại xung khắc với cha mẹ (Lộc-Tồn (Thổ)).
    Con chơi bời (Thiên-Riêu (Thủy)).
    ***** Phu / Thê bình giải *****
    Vợ chồng bất hòa, nếu không tử biệt cũng sinh ly (LIÊM, TƯỚNG đồng cung).
    Phú: "Vợ chồng nay tan mai hòa, Phục-Binh Hóa-Kỵ một tòa Thê cung". Vợ chồng bị ngăn trở lúc lấy nhau hay gia đạo bất hòa (Hóa-Kỵ, Phục-Binh).
    Có thể tự do kết hôn, vợ chồng lấy nhau không cần môi giới (Tả-Phù, Hữu-Bật).
    Vợ chồng chẳng nên bác niên giai lão được vì có cách Mã đầu đới kiếm (Kình Dương cư Ngọ).
    Vợ thường kiện chồng, thường hay tranh chấp với nhau vì Quan Phủ chỉ sự phản bội, sự thiếu chung thuỷ (Quan Phủ).
    Vợ chồng thường hay bất hòa. Tình cảm gia đình đôi phen sóng gió giận hờn. Vì Hóa Kỵ là cái lưỡi nghiã bóng là lời nói không đẹp nên sự xích mích bắt nguồn từ những câu nói vụng về. Có thể đi tới việc đấu khẩu, cãi vã bằng không, cũng ngấm ngầm phiền trách nhau mà không nói ra (Hóa-Kỵ (Thủy)).
    Cưới chạy tang mới tránh được hình khắc chia ly (Tang-Môn, Bạch-Hổ).
    Tình duyên cách trở (Kình).
    ***** Huynh đệ bình giải *****
    Có rất ít anh chị em (TƯỚNG đơn thủ tại Mùi).
    Có anh chị em dị bào. Cùng cha khác mẹ hoặc cùng mẹ khác cha (Phục Binh, Tướng Quân).
    Anh chị em bất hòa hay thường sống xa nhau (Tử (Thủy)).
  2. keep_it_simple

    keep_it_simple Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    05/02/2005
    Bài viết:
    4
    Đã được thích:
    0
    Nhờ bác xem hộ tử vi của sef em cái
    SN: 28-10-76
    Giờ sinh: 10h đêm
    Nữ mạng
    Thank u bác nhé
    Được keep_it_simple sửa chữa / chuyển vào 10:04 ngày 01/03/2005
  3. HC7376

    HC7376 Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    21/09/2004
    Bài viết:
    6
    Đã được thích:
    0
    Ấy nào có nhu cầu thì vào http://tuvi.vietshare.com/tuvi hoặc http://vvvvv.thuongviet.com để tự xem cho chính bản thân mình có phải là sướng không nhỉ. Tất nhiên, theo tớ thì xem của vietshare có vẻ hay hơn, chính xác hơn (không biết có đúng không, các bạn tự kiểm tra lại nhé.)
  4. tundun

    tundun Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    25/03/2004
    Bài viết:
    152
    Đã được thích:
    0
    Vietshare lập tử vi thì tốt (nhưng không in được), phần diễn giải thì chẳng ra sao cả :-(
  5. keep_it_simple

    keep_it_simple Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    05/02/2005
    Bài viết:
    4
    Đã được thích:
    0
    Khổ wá, em vào cái viethshare đấy xem nó chú giải chẳng iểu gì cả
    Mah các bác ơi mỗi web dựa trên 1 cách xem khác nhau ah? Hôm qua xem tuviglobal thấy khác vietshare
    Chẳng hiểu ra seo nữa.......

Chia sẻ trang này