1. Tuyển Mod quản lý diễn đàn. Các thành viên xem chi tiết tại đây

[Tư vấn pháp luật ] VUI LÒNG ĐẶT CÂU HỎI NƠI NÀY :

Chủ đề trong 'Khoa học Pháp lý' bởi StylishII, 31/03/2003.

  1. 1 người đang xem box này (Thành viên: 0, Khách: 1)
  1. MATRIX.

    MATRIX. Thành viên rất tích cực

    Tham gia ngày:
    23/09/2001
    Bài viết:
    3.984
    Đã được thích:
    0
    Chuyện là thế này, thằng bạn em đi ngoài đường đâm phải 1 con bé, chỉ làm nó xây xát chút đỉnh. Thằng bạn em đã đưa con bé đó vào bệnh viện, chụp phim, khám bác sĩ cẩn thận, mua thuốc thang đầy đủ, sửa xe đạp xong xuôi cho nó. Có nghĩa là làm tất cả các nghĩa vụ khi đâm phải người khác rồi (may mắn là con bé đó cũng ko bị làm sao, chỉ xây xát bên ngoài thôi!). Nhưng xong rồi thì con bé đó nói rằng nó bị mất 300 nghìn cất ở trong balô, bắt thằng bạn em phải đền, trong khi cái balô đó thì thằng người nhà của con bé ấy giữ khư khư. Bây giờ em xin hỏi các bác, thằng bạn em có nghĩa vụ phải trả cái vụ này ko? Như thế, con bé kia có phải là tống tiền ko? À, mà con bé ấy giữ giấy tờ xe của thằng bạn em, ko chịu trả, bảo khi nào trả xong tiền thì mới trả lại giấy tờ.
    [​IMG]
    NeversayNever
  2. ngquocdung2001

    ngquocdung2001 Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    10/03/2002
    Bài viết:
    63
    Đã được thích:
    0
    chào các bác
    Xin cho tui hỏi việc này 1tý.
    Phạm nhân có là người tham gia vào hoạt động tố tụng hay ko?
    Và 1đối tượng đang bị tạm giam chờ thi hành bản án đã có hiệu lực pháp luật của tòa án nhưng trong thời điểm này người này lại bị phát hiện đã thực hiện 1 tội phạm từ trước .Vậy cách xử lý với người này như thế nào?Phải ra quyết định tạm hoãn thi hành án ko?
  3. ngquocdung2001

    ngquocdung2001 Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    10/03/2002
    Bài viết:
    63
    Đã được thích:
    0
    chào các bác
    Xin cho tui hỏi việc này 1tý.
    Phạm nhân có là người tham gia vào hoạt động tố tụng hay ko?
    Và 1đối tượng đang bị tạm giam chờ thi hành bản án đã có hiệu lực pháp luật của tòa án nhưng trong thời điểm này người này lại bị phát hiện đã thực hiện 1 tội phạm từ trước .Vậy cách xử lý với người này như thế nào?Phải ra quyết định tạm hoãn thi hành án ko?
  4. Constancy

    Constancy Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    28/04/2003
    Bài viết:
    2.620
    Đã được thích:
    0
    ặ, nhặng 'Ây là kỏt hôn giỏằa hai công dÂn VN ỏằY nặỏằ>c ngoài. Quy 'ỏằc có thỏâm quyỏằn; Nghi thỏằâc kỏt hôn
    5. Lỏằ? phư
    Hiỏằ?n em không có Nghỏằ không nhỏ** thơ chỏằĐ yỏu nó thuỏằTc ChặặĂng 2 cỏằĐa Nghỏằ
    No sign!!!
  5. Constancy

    Constancy Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    28/04/2003
    Bài viết:
    2.620
    Đã được thích:
    0
    ặ, nhặng 'Ây là kỏt hôn giỏằa hai công dÂn VN ỏằY nặỏằ>c ngoài. Quy 'ỏằc có thỏâm quyỏằn; Nghi thỏằâc kỏt hôn
    5. Lỏằ? phư
    Hiỏằ?n em không có Nghỏằ không nhỏ** thơ chỏằĐ yỏu nó thuỏằTc ChặặĂng 2 cỏằĐa Nghỏằ
    No sign!!!
  6. Constancy

    Constancy Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    28/04/2003
    Bài viết:
    2.620
    Đã được thích:
    0
    Nghị định số 68 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài. (ngày 10 tháng 07 năm 2002).
    Ðiều 3. Thẩm quyền đăng ký kết hôn, ...
    ......
    3. Cơ quan đại diện Ngoại giao, Cơ quan Lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài (sau đây gọi là Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam) thực hiện đăng ký việc kết hôn, ... giữa công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài với người nước ngoài theo quy định của Nghị định này, nếu việc đăng ký đó không trái với pháp luật của nước tiếp nhận.
    Ðiều 79. áp dụng Nghị định trong một số trường hợp đặc biệt
    1. Các quy định của Nghị định này cũng được áp dụng để giải quyết việc đăng ký kết hôn, .... giữa công dân Việt Nam với nhau mà một bên hoặc cả hai bên định cư ở nước ngoài.
    Ðiều 10. Ðiều kiện kết hôn
    1. Trong việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, mỗi bên phải tuân theo pháp luật của nước mình về điều kiện kết hôn; người nước ngoài còn phải tuân theo quy định tại Ðiều 9 và Ðiều 10 của Luật Hôn nhân và gia đình của Việt Nam về điều kiện kết hôn và các trường hợp cấm kết hôn, nếu việc kết hôn được tiến hành trước cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam.
    Điều 9 và 10 Luật hôn nhân và gia đình 2000 về điều kiện kết hôn, mời anh xem chủ đề "Common law marriage - kết hôn thực tế - ở Việt Nam có không" (tên chủ đề na ná thế thôi, anh có thể tìm trong Mục lục box)
    Ðiều 12. Thẩm quyền đăng ký kết hôn
    ....
    2. Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam tại nước tiếp nhận nơi cư trú của công dân Việt Nam thực hiện đăng ký việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài cư trú tại nước đó.
    Ðiều 13. Hồ sơ đăng ký kết hôn
    1. Hồ sơ đăng ký kết hôn của mỗi bên gồm các giấy tờ sau đây:
    a) Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định, có xác nhận chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ, của cơ quan có thẩm quyền về việc hiện tại đương sự là người không có vợ hoặc không có chồng;
    ...
    b) Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ, xác nhận hiện tại người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh tâm thần nhưng chưa đến mức không có khả năng nhận thức được hành vi của mình;
    c) .... Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế (đối với người nước ngoài hoặc công dân Việt Nam ở nước ngoài);
    d) .... Thẻ thường trú, Thẻ tạm trú hoặc giấy xác nhận tạm trú (đối với người nước ngoài ở Việt Nam);
    đ) Lý lịch cá nhân theo mẫu quy định.
    2. Ngoài các giấy tờ quy định tại khoản 1 Ðiều này, tuỳ từng trường hợp, đương sự còn phải nộp giấy tờ tương ứng sau đây:
    a) Ðối với công dân Việt Nam đang phục vụ trong các lực lượng vũ trang hoặc đang làm việc có liên quan trực tiếp đến bí mật quốc gia thì phải nộp giấy xác nhận của cơ quan, tổ chức quản lý ngành cấp Trung ương hoặc cấp tỉnh, xác nhận việc người đó kết hôn với người nước ngoài không ảnh hưởng đến việc bảo vệ bí mật quốc gia hoặc không trái với quy định của ngành đó;
    b) Ðối với người trước đây có vợ hoặc có chồng nhưng đã ly hôn thì phải nộp bản sao bản án, quyết định cho ly hôn đã có hiệu lực pháp luật;
    Trong trường hợp bản án, quyết định cho ly hôn của Toà án hoặc cơ quan khác có thẩm quyền của nước ngoài thuộc loại phải ghi chú vào sổ theo quy định của pháp luật về đăng ký hộ tịch thì bản án, quyết định đó phải được ghi chú trước khi nộp hồ sơ.
    c) Ðối với người trước đây có vợ hoặc có chồng nhưng người vợ hoặc người chồng đó đã chết hoặc bị tuyên bố là đã chết thì phải nộp bản sao Giấy chứng tử của người vợ hoặc người chồng đó.
    3. Giấy tờ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Ðiều này được lập thành 02 bộ hồ sơ và nộp tại Sở Tư pháp, nếu đăng ký kết hôn tại Việt Nam; lập thành 01 bộ hồ sơ và nộp tại Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam, nếu đăng ký kết hôn tại Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam.
    Ðiều 14. Thủ tục nộp, nhận hồ sơ
    1. Khi nộp hồ sơ đăng ký kết hôn, cả hai bên đương sự phải có mặt. Trong trường hợp có lý do khách quan mà một bên không thể có mặt được thì phải có đơn xin vắng mặt và uỷ quyền cho bên kia đến nộp hồ sơ. Không chấp nhận việc nộp hồ sơ đăng ký kết hôn qua người thứ ba.
    2. Khi nhận hồ sơ đăng ký kết hôn, ... Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam kiểm tra tính đầy đủ và hợp lệ của các giấy tờ trong hồ sơ; nếu hồ sơ chưa đầy đủ hoặc chưa hợp lệ thì hướng dẫn đương sự hoàn thiện hồ sơ.
    Ðiều 15. Thời hạn giải quyết việc đăng ký kết hôn
    ....
    Thời hạn 30 ngày cũng được áp dụng để giải quyết việc đăng ký kết hôn tại Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam. Trong trường hợp có yêu cầu cơ quan hữu quan ở trong nước xác minh theo quy định tại khoản 2 Ðiều 19 của Nghị định này thì thời hạn được kéo dài thêm 45 ngày.
    Ðiều 19. Ðăng ký kết hôn tại Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam
    1. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí, Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam có trách nhiệm:
    a) Niêm yết việc kết hôn trong 07 ngày liên tục tại trụ sở Cơ quan;
    b) Nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ đăng ký kết hôn. Trong trường hợp nghi vấn hoặc có khiếu nại, tố cáo đương sự kết hôn giả tạo, lợi dụng việc kết hôn nhằm mục đích mua bán phụ nữ, kết hôn vì mục đích trục lợi khác hoặc xét thấy có vấn đề cần làm rõ về nhân thân của đương sự hoặc giấy tờ trong hồ sơ đăng ký kết hôn thì Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam tiến hành xác minh, kể cả phỏng vấn các bên đương sự;
    c) Nếu xét thấy các bên đương sự đáp ứng đủ điều kiện kết hôn, không thuộc một trong các trường hợp từ chối đăng ký kết hôn quy định tại Ðiều 18 của Nghị định này thì người đứng đầu Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam ký Giấy chứng nhận kết hôn.
    Trong trường hợp từ chối đăng ký kết hôn thì Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam có văn bản thông báo cho đương sự, trong đó nêu rõ lý do từ chối.
    2. Trong trường hợp xét thấy vấn đề cần xác minh thuộc chức năng của cơ quan Công an, Tư pháp hoặc cơ quan hữu quan khác ở trong nước thì Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam có công văn nêu rõ vấn đề cần xác minh gửi cơ quan hữu quan ở trong nước đề nghị xác minh theo chức năng chuyên ngành.
    Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được công văn của Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam, cơ quan hữu quan ở trong nước tiến hành xác minh vấn đề được yêu cầu và trả lời bằng văn bản cho Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam.
    3. Lễ đăng ký kết hôn được tổ chức trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày người đứng đầu Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam ký Giấy chứng nhận kết hôn, trừ trường hợp có lý do chính đáng mà đương sự có yêu cầu khác về thời gian, nhưng không quá 90 ngày; hết thời hạn này mà đương sự mới yêu cầu tổ chức Lễ đăng ký kết hôn thì phải làm lại thủ tục đăng ký kết hôn từ đầu.
    4. Lễ đăng ký kết hôn được tổ chức trang trọng tại trụ sở Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam. Khi tổ chức đăng ký kết hôn phải có mặt hai bên nam, nữ kết hôn. Ðại diện Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam chủ trì hôn lễ, yêu cầu hai bên cho biết ý định lần cuối về sự tự nguyện kết hôn. Nếu hai bên đồng ý kết hôn thì đại diện Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam ghi việc kết hôn vào sổ đăng ký kết hôn, yêu cầu từng bên ký tên vào Giấy chứng nhận kết hôn, sổ đăng ký kết hôn và trao cho vợ, chồng mỗi người 01 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.
    5. Giấy chứng nhận kết hôn có giá trị kể từ ngày tổ chức Lễ đăng ký kết hôn và ghi vào sổ đăng ký theo quy định tại khoản 4 Ðiều này. Việc cấp bản sao Giấy chứng nhận kết hôn từ sổ gốc do Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam hoặc Bộ Ngoại giao thực hiện theo yêu cầu của đương sự.
    Lệ phí thì em không rõ (chưa tìm được văn bản), nhưng chắc cũng không nhiểu lắm đâu (có thể cũng là 500.000 VND)
    -------
    Vì vấn đề thủ tục hơi lằng nhằng và dài dòng nên em mới post điều Luật lên cho anh tham khảo. Còn nếu trường hợp anh về VN và kết hôn với người nước ngoài thì anh NF đã tư vấn rồi đó. Nói chung là chả khác nhau là mấy đâu. Muốn biết thêm thông tin chi tiết anh liên hệ với anh NF để lấy văn bản nhé.

    No sign!!!
  7. Constancy

    Constancy Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    28/04/2003
    Bài viết:
    2.620
    Đã được thích:
    0
    Nghị định số 68 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài. (ngày 10 tháng 07 năm 2002).
    Ðiều 3. Thẩm quyền đăng ký kết hôn, ...
    ......
    3. Cơ quan đại diện Ngoại giao, Cơ quan Lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài (sau đây gọi là Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam) thực hiện đăng ký việc kết hôn, ... giữa công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài với người nước ngoài theo quy định của Nghị định này, nếu việc đăng ký đó không trái với pháp luật của nước tiếp nhận.
    Ðiều 79. áp dụng Nghị định trong một số trường hợp đặc biệt
    1. Các quy định của Nghị định này cũng được áp dụng để giải quyết việc đăng ký kết hôn, .... giữa công dân Việt Nam với nhau mà một bên hoặc cả hai bên định cư ở nước ngoài.
    Ðiều 10. Ðiều kiện kết hôn
    1. Trong việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, mỗi bên phải tuân theo pháp luật của nước mình về điều kiện kết hôn; người nước ngoài còn phải tuân theo quy định tại Ðiều 9 và Ðiều 10 của Luật Hôn nhân và gia đình của Việt Nam về điều kiện kết hôn và các trường hợp cấm kết hôn, nếu việc kết hôn được tiến hành trước cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam.
    Điều 9 và 10 Luật hôn nhân và gia đình 2000 về điều kiện kết hôn, mời anh xem chủ đề "Common law marriage - kết hôn thực tế - ở Việt Nam có không" (tên chủ đề na ná thế thôi, anh có thể tìm trong Mục lục box)
    Ðiều 12. Thẩm quyền đăng ký kết hôn
    ....
    2. Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam tại nước tiếp nhận nơi cư trú của công dân Việt Nam thực hiện đăng ký việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài cư trú tại nước đó.
    Ðiều 13. Hồ sơ đăng ký kết hôn
    1. Hồ sơ đăng ký kết hôn của mỗi bên gồm các giấy tờ sau đây:
    a) Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định, có xác nhận chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ, của cơ quan có thẩm quyền về việc hiện tại đương sự là người không có vợ hoặc không có chồng;
    ...
    b) Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ, xác nhận hiện tại người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh tâm thần nhưng chưa đến mức không có khả năng nhận thức được hành vi của mình;
    c) .... Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế (đối với người nước ngoài hoặc công dân Việt Nam ở nước ngoài);
    d) .... Thẻ thường trú, Thẻ tạm trú hoặc giấy xác nhận tạm trú (đối với người nước ngoài ở Việt Nam);
    đ) Lý lịch cá nhân theo mẫu quy định.
    2. Ngoài các giấy tờ quy định tại khoản 1 Ðiều này, tuỳ từng trường hợp, đương sự còn phải nộp giấy tờ tương ứng sau đây:
    a) Ðối với công dân Việt Nam đang phục vụ trong các lực lượng vũ trang hoặc đang làm việc có liên quan trực tiếp đến bí mật quốc gia thì phải nộp giấy xác nhận của cơ quan, tổ chức quản lý ngành cấp Trung ương hoặc cấp tỉnh, xác nhận việc người đó kết hôn với người nước ngoài không ảnh hưởng đến việc bảo vệ bí mật quốc gia hoặc không trái với quy định của ngành đó;
    b) Ðối với người trước đây có vợ hoặc có chồng nhưng đã ly hôn thì phải nộp bản sao bản án, quyết định cho ly hôn đã có hiệu lực pháp luật;
    Trong trường hợp bản án, quyết định cho ly hôn của Toà án hoặc cơ quan khác có thẩm quyền của nước ngoài thuộc loại phải ghi chú vào sổ theo quy định của pháp luật về đăng ký hộ tịch thì bản án, quyết định đó phải được ghi chú trước khi nộp hồ sơ.
    c) Ðối với người trước đây có vợ hoặc có chồng nhưng người vợ hoặc người chồng đó đã chết hoặc bị tuyên bố là đã chết thì phải nộp bản sao Giấy chứng tử của người vợ hoặc người chồng đó.
    3. Giấy tờ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Ðiều này được lập thành 02 bộ hồ sơ và nộp tại Sở Tư pháp, nếu đăng ký kết hôn tại Việt Nam; lập thành 01 bộ hồ sơ và nộp tại Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam, nếu đăng ký kết hôn tại Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam.
    Ðiều 14. Thủ tục nộp, nhận hồ sơ
    1. Khi nộp hồ sơ đăng ký kết hôn, cả hai bên đương sự phải có mặt. Trong trường hợp có lý do khách quan mà một bên không thể có mặt được thì phải có đơn xin vắng mặt và uỷ quyền cho bên kia đến nộp hồ sơ. Không chấp nhận việc nộp hồ sơ đăng ký kết hôn qua người thứ ba.
    2. Khi nhận hồ sơ đăng ký kết hôn, ... Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam kiểm tra tính đầy đủ và hợp lệ của các giấy tờ trong hồ sơ; nếu hồ sơ chưa đầy đủ hoặc chưa hợp lệ thì hướng dẫn đương sự hoàn thiện hồ sơ.
    Ðiều 15. Thời hạn giải quyết việc đăng ký kết hôn
    ....
    Thời hạn 30 ngày cũng được áp dụng để giải quyết việc đăng ký kết hôn tại Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam. Trong trường hợp có yêu cầu cơ quan hữu quan ở trong nước xác minh theo quy định tại khoản 2 Ðiều 19 của Nghị định này thì thời hạn được kéo dài thêm 45 ngày.
    Ðiều 19. Ðăng ký kết hôn tại Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam
    1. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí, Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam có trách nhiệm:
    a) Niêm yết việc kết hôn trong 07 ngày liên tục tại trụ sở Cơ quan;
    b) Nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ đăng ký kết hôn. Trong trường hợp nghi vấn hoặc có khiếu nại, tố cáo đương sự kết hôn giả tạo, lợi dụng việc kết hôn nhằm mục đích mua bán phụ nữ, kết hôn vì mục đích trục lợi khác hoặc xét thấy có vấn đề cần làm rõ về nhân thân của đương sự hoặc giấy tờ trong hồ sơ đăng ký kết hôn thì Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam tiến hành xác minh, kể cả phỏng vấn các bên đương sự;
    c) Nếu xét thấy các bên đương sự đáp ứng đủ điều kiện kết hôn, không thuộc một trong các trường hợp từ chối đăng ký kết hôn quy định tại Ðiều 18 của Nghị định này thì người đứng đầu Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam ký Giấy chứng nhận kết hôn.
    Trong trường hợp từ chối đăng ký kết hôn thì Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam có văn bản thông báo cho đương sự, trong đó nêu rõ lý do từ chối.
    2. Trong trường hợp xét thấy vấn đề cần xác minh thuộc chức năng của cơ quan Công an, Tư pháp hoặc cơ quan hữu quan khác ở trong nước thì Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam có công văn nêu rõ vấn đề cần xác minh gửi cơ quan hữu quan ở trong nước đề nghị xác minh theo chức năng chuyên ngành.
    Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được công văn của Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam, cơ quan hữu quan ở trong nước tiến hành xác minh vấn đề được yêu cầu và trả lời bằng văn bản cho Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam.
    3. Lễ đăng ký kết hôn được tổ chức trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày người đứng đầu Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam ký Giấy chứng nhận kết hôn, trừ trường hợp có lý do chính đáng mà đương sự có yêu cầu khác về thời gian, nhưng không quá 90 ngày; hết thời hạn này mà đương sự mới yêu cầu tổ chức Lễ đăng ký kết hôn thì phải làm lại thủ tục đăng ký kết hôn từ đầu.
    4. Lễ đăng ký kết hôn được tổ chức trang trọng tại trụ sở Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam. Khi tổ chức đăng ký kết hôn phải có mặt hai bên nam, nữ kết hôn. Ðại diện Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam chủ trì hôn lễ, yêu cầu hai bên cho biết ý định lần cuối về sự tự nguyện kết hôn. Nếu hai bên đồng ý kết hôn thì đại diện Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam ghi việc kết hôn vào sổ đăng ký kết hôn, yêu cầu từng bên ký tên vào Giấy chứng nhận kết hôn, sổ đăng ký kết hôn và trao cho vợ, chồng mỗi người 01 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.
    5. Giấy chứng nhận kết hôn có giá trị kể từ ngày tổ chức Lễ đăng ký kết hôn và ghi vào sổ đăng ký theo quy định tại khoản 4 Ðiều này. Việc cấp bản sao Giấy chứng nhận kết hôn từ sổ gốc do Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam hoặc Bộ Ngoại giao thực hiện theo yêu cầu của đương sự.
    Lệ phí thì em không rõ (chưa tìm được văn bản), nhưng chắc cũng không nhiểu lắm đâu (có thể cũng là 500.000 VND)
    -------
    Vì vấn đề thủ tục hơi lằng nhằng và dài dòng nên em mới post điều Luật lên cho anh tham khảo. Còn nếu trường hợp anh về VN và kết hôn với người nước ngoài thì anh NF đã tư vấn rồi đó. Nói chung là chả khác nhau là mấy đâu. Muốn biết thêm thông tin chi tiết anh liên hệ với anh NF để lấy văn bản nhé.

    No sign!!!
  8. No-fear

    No-fear Thành viên rất tích cực

    Tham gia ngày:
    30/11/2001
    Bài viết:
    2.120
    Đã được thích:
    0
    Bạn em hành động như thế là hợp lý, hợp tình. Trong trường hợp con bé ấy nói mất 300.000 trong balo dù có do tai nạn mà bạn em gây ra thì cũng không thể bắt bạn em bồi thường cho mất mát này được.
    Nhắn bạn em đòi lại ngay giấy tờ của mình - 300.000 kia nếu nó muốn trả thì bảo nó kiện ra toà. Lúc ấy toà sẽ ra phán quyết. Anh nghĩ chắc nó không kiện đâu. Cũng lằng nhằng mà. Chúc ông em và bạn ông em sớm lấy lại được giấy tờ.
    Trong LHS VN không quy định tội tống tiền em ạ, chỉ quy định tội Bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản thôi. Hành vi của con bé cầm giấy tờ của bạn em có thể bị quy vào tội "Cưỡng đoạt tài sản" - nhưng chắc cũng chẳng ai xử đâu. Cái này chỉ có khéo léo mà xử với nhau thôi. Còn ra toà thì chắc chắn bạn em thắng. Nếu chứng minh được tình tiết "thằng người nhà con bé ôm ba lô từ đầu chí cuối" và bạn em đã làm hết nghĩa vụ cần phải làm.
  9. No-fear

    No-fear Thành viên rất tích cực

    Tham gia ngày:
    30/11/2001
    Bài viết:
    2.120
    Đã được thích:
    0
    Bạn em hành động như thế là hợp lý, hợp tình. Trong trường hợp con bé ấy nói mất 300.000 trong balo dù có do tai nạn mà bạn em gây ra thì cũng không thể bắt bạn em bồi thường cho mất mát này được.
    Nhắn bạn em đòi lại ngay giấy tờ của mình - 300.000 kia nếu nó muốn trả thì bảo nó kiện ra toà. Lúc ấy toà sẽ ra phán quyết. Anh nghĩ chắc nó không kiện đâu. Cũng lằng nhằng mà. Chúc ông em và bạn ông em sớm lấy lại được giấy tờ.
    Trong LHS VN không quy định tội tống tiền em ạ, chỉ quy định tội Bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản thôi. Hành vi của con bé cầm giấy tờ của bạn em có thể bị quy vào tội "Cưỡng đoạt tài sản" - nhưng chắc cũng chẳng ai xử đâu. Cái này chỉ có khéo léo mà xử với nhau thôi. Còn ra toà thì chắc chắn bạn em thắng. Nếu chứng minh được tình tiết "thằng người nhà con bé ôm ba lô từ đầu chí cuối" và bạn em đã làm hết nghĩa vụ cần phải làm.
  10. No-fear

    No-fear Thành viên rất tích cực

    Tham gia ngày:
    30/11/2001
    Bài viết:
    2.120
    Đã được thích:
    0
    Theo tớ - phạm nhân cũng có thể là người tham gia vào hoạt động tố tụng - trong trường hợp họ đóng vai trò là người có quyền và nghĩa vụ liên quan, người làm chứng, người bị hại, người phiên dịch, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự...
    Với một đối tượng đang bị tạm giam chờ thi hành bản án đã có hiệu lực pháp luật - tuy nhiên trong thời điểm này lại bị phát hiện thực hiện một tội phạm từ trước thì có hai cách giải quyết:
    Đối với trường hợp tội mới phát hiện không liên quan gì tới bản án đã phán quyết của toà án.
    - Tiếp tục cho người này thi hành án - song song cùng với quá trình này VKS, cơ quan điều tra tiếp tục tiến hành điều tra với tội phạm mới phát hiện (lấy cung hoặc xét xử sẽ trích xuất người đang thi hành án đến cơ quan điều tra hoặc toà án để tiến hành các thủ tục tố tụng. (nhưng thường là tiến hành điều tra, truy tố, xét xử ngay trước khi thi hành bản án đã tuyên - do thủ tục trích xuất phạm nhân rất loằng ngoằng - áp giải...).
    - Tạm hoãn thi hành án - ra quyết định tạm giam để điều tra, khởi tố, xét xử tội này. Xong mới cộng lại thi hành cả hai.
    (ở đây cần lưu ý có quy định rằng 1 ngày tạm giam = 1 ngày tù, nên nếu tạm giam để điều tra, truy tố, xét xử tội mới thì chú phạm nhân này hơi bị thảm). Do bị án trước là ... năm chưa thi hành + ngày tạm giam điều tra án mới + án mới... hic....)
    Đối với trường hợp tội mới này phát hiện có liên quan và có thể có ảnh hưởng làm thay đổi bản án trước của toà đã tuyên --> thủ tục Tái thẩm.

Chia sẻ trang này