1. Tuyển Mod quản lý diễn đàn. Các thành viên xem chi tiết tại đây

[Tư vấn pháp luật ] VUI LÒNG ĐẶT CÂU HỎI NƠI NÀY :

Chủ đề trong 'Khoa học Pháp lý' bởi StylishII, 31/03/2003.

  1. 1 người đang xem box này (Thành viên: 0, Khách: 1)
  1. legal_protector

    legal_protector Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    16/11/2003
    Bài viết:
    54
    Đã được thích:
    0
    Trường hợp bác trai chết không để lại di chúc (hoặc di chúc không hợp pháp), việc chia tài sản thừa kế theo quy định của pháp luật. Khi đó, tài sản chung của 2 vợ chồng bác được chia đôi. Trong đó, ngôi nhà cũng chia đôi ra thành 2 phần. Một phần vẫn thuộc sở hữu của bác gái vẫn còn sống - ko đặt ra vấn đề chia thừa kế - phần còn lại thuộc sở hữu của bác trai (mất ko để lại di chúc) 1/2 ngôi nhà sẽ được chia cho những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất bao gồm: con trai, con gái, và vợ (nếu bố mẹ của bác trai còn thì sẽ phải chia ra cho họ nữa). Như vậy, trường hợp của bạn nêu ra thì anh con trai, và chị con gái và bà mẹ được 3 phần bằng nhau tính bằng giá trị 1/2 ngôi nhà.
    Khi làm sổ đỏ, các bên cần thoả thuận với nhau về phân chia tài sản để lại của bố. (làm sổ đỏ có thể đứng tên nhiều người trên một giấy chủ quyền), các bên có thể hiệp thương với nhau để thống nhất việc kê khai khi làm GCNQSDĐ, trong trường hợp không thống nhất được với nhau, để bảo vệ quyền lợi cho người chị gái được hưởng phần thừa kế của bố để lại - người chị gái có thể khởi kiện ra toà để được giải quyết.
    Cần lưu ý thời hiệu khởi kiện về thừa kế chỉ là 10 năm, sau 10 năm kể từ ngày mở thừa kế, nếu người thừa kế không khởi kiện thì sẽ mất quyền khởi kiện ra toà.
    Tạm thời trả lời được cho bạn như vậy đã... có gì thì hỏi thêm nhé.
    NF
  2. No-fear

    No-fear Thành viên rất tích cực

    Tham gia ngày:
    30/11/2001
    Bài viết:
    2.120
    Đã được thích:
    0
    (Trích một số quy định pháp luật liên quan tới lĩnh vực qlý sóng vô tuyến điện)​
    PHÁP LỆNH BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG 25-5-2002​
    Điều 2. Phạm vi điều chỉnh
    Pháp lệnh này quy định hoạt động bưu chính, viễn thông và tần số vô tuyến điện (sau đây gọi là bưu chính, viễn thông); quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động bưu chính, viễn thông.
    Điều 4. Giải thích từ ngữ
    d) "Quỹ đạo vệ tinh" là đường chuyển động của vệ tinh trong không gian thuộc quyền quản lý của Việt Nam.
    10. "Sóng vô tuyến điện" là sóng điện từ có tần số thấp hơn ba nghìn gigahéc (3000 GHz) truyền lan trong không gian không có dẫn sóng nhân tạo.
    11. "Nghiệp vụ vô tuyến điện" là việc truyền dẫn, phát, thu sóng vô tuyến điện, bao gồm các nghiệp vụ vô tuyến điện cố định, di động, phát thanh, truyền hình, hàng không, hàng hải, dẫn đường (đạo hàng), định vị, vệ tinh, phát chuẩn và các nghiệp vụ khác.
    12. "Thiết bị vô tuyến điện" bao gồm thiết bị thu, phát, thu - phát sóng vô tuyến điện dùng trong các nghiệp vụ vô tuyến điện.
    CHƯƠNG IV
    TẦN SỐ VÔ TUYẾN ĐIỆN
    MỤC 1
    QUY HOẠCH, PHÂN BỔ VÀ ẤN ĐỊNH TẦN SỐ VÔ TUYẾN ĐIỆN​
    Điều 57. Quản lý, sử dụng tần số vô tuyến điện và quỹ đạo vệ tinh
    Việc quản lý, sử dụng tần số vô tuyến điện và quỹ đạo vệ tinh thuộc chủ quyền Việt Nam được thực hiện theo nguyên tắc bảo đảm đúng quy hoạch của Nhà nước, có hiệu quả, công bằng, hợp lý và tiết kiệm; bảo đảm để các hệ thống thông tin vô tuyến điện hoạt động không bị nhiễu có hại và không gây nhiễu có hại; đáp ứng nhu cầu sử dụng tần số vô tuyến điện phục vụ nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và tạo điều kiện phát triển nhanh công nghệ mới về viễn thông; bảo vệ chủ quyền quốc gia về sử dụng tần số vô tuyến điện và quỹ đạo vệ tinh.
    Điều 58. Quy hoạch phổ tần số vô tuyến điện
    1. Quy hoạch phổ tần số vô tuyến điện quốc gia là phương án phân chia phổ tần số vô tuyến điện thành các băng tần dành cho các nghiệp vụ theo từng thời kỳ và quy định điều kiện để thiết lập trật tự khai thác, sử dụng tối ưu phổ tần số vô tuyến điện trên phạm vi cả nước.
    Quy hoạch phổ tần số vô tuyến điện quốc gia phải đáp ứng các nhu cầu sử dụng tần số vô tuyến điện cho các nghiệp vụ, phù hợp với quy định của quốc tế và đặc thù sử dụng phổ tần số vô tuyến điện của Việt Nam, ưu tiên hợp lý cho công nghệ mới về viễn thông.
    Quy hoạch phổ tần số vô tuyến điện quốc gia do cơ quan quản lý nhà nước về bưu chính, viễn thông xây dựng trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
    2. Căn cứ vào quy hoạch phổ tần số vô tuyến điện quốc gia, cơ quan quản lý nhà nước về bưu chính, viễn thông xây dựng và ban hành quy hoạch băng tần, quy hoạch kênh, quy hoạch tần số vô tuyến điện theo vùng.
    3. Tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hoặc sử dụng thiết bị phát sóng, thiết bị ứng dụng sóng vô tuyến điện tại Việt Nam phải tuân thủ quy hoạch phổ tần số vô tuyến điện quy định tại Điều này.
    Điều 63. Các loại thiết bị vô tuyến điện sử dụng có điều kiện
    Cơ quan quản lý nhà nước về bưu chính, viễn thông quy định và công bố điều kiện kỹ thuật và khai thác các loại thiết bị vô tuyến điện được sử dụng có điều kiện; tổ chức, cá nhân khi sử dụng các thiết bị này phải thực hiện đúng các điều kiện kỹ thuật và khai thác đã công bố và không phải xin giấy phép tần số vô tuyến điện.
    Điều 66. Chứng chỉ Vô tuyến điện viên
    Cá nhân hành nghề khai thác thiết bị vô tuyến điện phải có chứng chỉ Vô tuyến điện viên.
    Cơ quan quản lý nhà nước về bưu chính, viễn thông quy định việc đào tạo và cấp chứng chỉ Vô tuyến điện viên.
    NGHỊ ĐỊNH
    CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 109/1997/NĐ-CP NGÀY 12 THÁNG 11 NĂM 1997
    VỀ BƯU CHÍNH VÀ VIỄN THÔNG
    CHƯƠNG IV
    PHỔ TẦN SỐ VÔ TUYẾN ĐIỆN VÀ THIẾT BỊ PHÁT SÓNG VÔ TUYẾN ĐIỆN
    MỤC I
    QUẢN LÝ TẦN SỐ VÀ THIẾT BỊ PHÁT SÓNG VÔ TUYẾN ĐIỆN​

    Điều 54. Phổ tần số vô tuyến điện, quỹ đạo vệ tinh địa tĩnh thuộc chủ quyền Vịêt Nam là tài nguyên của quốc gia, phải được khai thác, sử dụng đúng pháp luật và có hiệu quả.
    Các thiết bị phát sóng ở giải tần từ 9KHz đến 400GHz phải sử dụng tần số đúng nghiệp vụ đã được phân bổ hoặc ấn định theo qui hoạch tần số quốc gia.
    Quy hoạch tần số quốc gia do Tổng cục Bưu điện xây dựng trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
    Điều 55. Các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài tại Việt Nam (trừ Bộ Quốc phòng và Bộ Nội vụ có qui định riêng) muốn lắp đặt, sử dụng, dự trữ thiết bị phát sóng vô tuyến điện trên lãnh thổ Việt Nam (kể cả trên các phương tiện vận tải) và sử dụng tần số vô tuyến điện thuộc các nghiệp vụ cố định, lưu động, phát thanh, truyền hình, hàng không, hàng hải, đạo hàng, định vị, vệ tinh, phát chuẩn và các nghiệp vụ khác phải xin phép Tổng cục Bưu điện và chỉ được lắp đặt, sử dụng, dự trữ khi có giấy phép.
    Khi thay đổi tần số, băng tần số, công suất phát, di chuyển các thiết bị phát sóng vô tuyến điện kể trên phải được phép của Tổng cục Bưu điện.
    Điều kiện để được cấp giấy phép lắp đặt, sử dụng, dự trữ thiết bị phát sóng vô tuyến điện:
    1. Có mục đích sử dụng rõ ràng;
    2. Thiết bị bảo đảm các chỉ tiêu, tiêu chuẩn kỹ thuật do Nhà nước quy định;
    3. Người khai thác thiết bị có chứng chỉ chuyên môn do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
    Điều 60. Các tổ chức, cá nhân đã được phép sử dụng thiết bị phát sóng và tần số vô tuyến điện phải áp dụng các biện pháp sau đây để chống gây nhiễu có hại:
    1. Giữ đúng tần số phát trong phạm vi sai lệch tần số cho phép;
    2. Giảm mức bức xạ sóng hài, bức xạ ký sinh ở trị số thấp nhất;
    3. Sử dụng phương thức phát sóng có độ rộng băng tần chiếm dụng hẹp nhất;
    4. Hạn chế phát sóng ở những hướng không cần thiết;
    5. Sử dụng mức công suất nhỏ nhất đủ để bảo đảm chất lượng thông tin.
    MỤC III
    QUẢN LÝ TẦN SỐ VÔ TUYẾN ĐIỆN NGHIỆP DƯ​
    Điều 64. Tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài muốn lắp đặt và sử dụng thiết bị vô tuyến điện nghiệp dư trong lãnh thổ Việt Nam phải xin phép Tổng cục Bưu điện.
    Người sử dụng thiết bị vô tuyến điện nghiệp dư phải có chứng chỉ vô tuyến điện nghiệp dư hợp pháp; có nghĩa vụ tuân thủ các quy định của Nghị định này và thể lệ vô tuyến điện nghiệp dư.
    2. Các định nghĩa
    2.1. Các thuật ngữ chung
    2.1.1. Cơ quan quản lý [Administration]:
    Là c quan quản lý Nhà nước hoặc cơ quan nghiệp vụ có trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ đã cam kết trong công ước của Liên minh viễn thông quốc tế và trong Thể lệ vô tuyến điện.
    2.1.2. Viễn thông [Telecommunication]:
    Là bất cứ sự truyền dẫn, phát xạ hay thu nhận các ký hiệu, tín hiệu, chữ viết, hình ảnh và âm thanh hoặc các thông tin khác qua các hệ thống dây dẫn, vô tuyến điện, quang học hoặc các hệ thống điện từ khá.
    2.1.3. Vô tuyến điện [Radio]:
    Là thuật ngữ chung áp dụng khi sử dụng sóng vô tuyến điện.
    2.1.4 Sóng vô tuyến điện hoặc sóng Hec [Radio Waves or Hertzian Waves]:
    Là các sóng điện từ có tần số thấp hn 3000GHz truyền lan tự do trong không gian, không có dẫn sóng nhân tạo.
    2.1.5. Thông tin vô tuyến điện [Radiocommunication]:
    Là thông tin vô tuyến viễn thông dùng sóng vô tuyến điện.
    2.1.6. Thông tin vô tuyến mặt đất [Terrestrial Radiocommunication]:
    Là bất cứ loại thông tin vô tuyến điện nào ngoài thông tin vô tuyến vũ trụ hay vô tuyến thiên văn.
    2.1.7. Thông tin vô tuyến vũ trụ [Space Radiocommunication]:
    Là thông tin vô tuyến điện sử dụng một hay nhiều trạm không gian, hoặc dùng một hay nhiều vệ tinh phản xạ hay các vật thể khác trong vũ trụ.
    2.1.8. Vô tuyến xác định [Radiodetermination]:
    Xác định vị trí, vận tốc hoặc các đặc trưng khác của một vật thể hay thu thập các thông tin liên quan đến các tham số đó qua tính chất truyền lan của sóng vô tuyến.
    2.1.9. Vô tuyến dẫn đường [Radio Navigation]:
    Là vô tuyến xác định dùng để dẫn đường kể cả cảnh báo chướng ngại.
    2.1.10. Vô tuyến định vị [Radiolocation]:
    Là vô tuyến xác định dùng cho các mục đích khác với mục đích của vô tuyến dẫn đường.
    2.1.11. Vô tuyến định hướng [Radio-Direction Finding]:
    Là vô tuyến xác định dùng việc thu sóng vô tuyến để xác định hướng của một đài hay một vật thể.
    2.1.12. Vô tuyến thiên văn [Radio Astronomy]:
    Là nghiên cứu thiên văn dựa trên việc thu sóng điện từ có nguồn gốc từ vũ trụ.
    2.1.13. Giờ phối hợp quốc tế [Coordinated Universal Time (UTC)]:
    Thang thời gian lấy giây làm đơn vị, như CCIR định nghĩa và khuyến nghị, và được Văn phòng giờ quốc tế thừa nhận.
    Đối với hầu hết các áp dụng thực tiễn liên quan đến Thể lệ vô tuyến điện, UTC tưng ứng với giờ mặt trời trung bình ở đường kinh tuyến gốc (kinh độ O), trước đây được biểu thị bằng GMT.
    2.3. Các nghiệp vụ
    2.3.1. Nghiệp vụ thông tin vô tuyến điện [Radiocommunication Service]:
    Một nghiệp vụ được định nghĩa ở phần này bao gồm truyền dẫn, phát xạ và/hoặc thu sóng vô tuyến điện cho những mục đích thông tin viễn thông cụ thể.
    Trong tài liệu này, trừ trường hợp riêng, bất cứ nghiệp vụ thông tin vô tuyến điện nào cũng đều là thông tin vô tuyến điện mặt đất.
    2.3.2. Nghiệp vụ cố định [Fĩed Service]:
    Là nghiệp vụ thông tin vô tuyến giữa các điểm cố định đã xác định trước.
    2.3.3. Nghiệp vụ cố định qua vệ tinh (Fixed-Satellite Service):
    Là nghiệp vụ thông tin vô tuyến giữa các đài trái đất ở các vị trí xác định thông qua một hoặc nhiều vệ tinh, vị trí xác định đó có thể là một điểm cố định xác định hay bất kỳ điểm cố định nào đó trong các vùng xác định; Trong một số trường hợp thì nghiệp vụ này bao gồm các đường thông tin từ vệ tinh tới vệ tinh; nghiệp vụ cố định qua vệ tinh có thể bao gồm các tuyến tiếp sóng đối với các nghiệp vụ thông tin vô tuyến vũ trụ khác.
    2.3.4. Nghiệp vụ Cố định hàng không [Aeronautical Fixed Service]:
    Là nghiệp vụ thông tin vô tuyến giữa các điểm cố định cho trước, chủ yếu phục vụ sự an toàn của việc dẫn đường cho máy bay và để đảm bảo hoạt động bình thường, có hiệu qu và kinh tế của các phưng tiện hàng không.
    2.3.5. Nghiệp vụ giữa các vệ tinh [Inter-Satellite Service]:
    Là nghiệp vụ thông tin vô tuyến dùng cho các tuyến thông tin giữa các vệ tinh nhân tạo.
    2.3.6. Nghiệp vụ khai thác vũ trụ [Space Operation Service]:
    Là nghiệp vụ thông tin vô tuyến chỉ liên quan đến hoạt động của tàu vũ trụ để theo dõi, đo đạc từ xa và điều khiển từ xa trong vũ trụ.
    Các chức năng này thông thường dùng trong nghiệp vụ của các đài không gian.
    2.3.7. Nghiệp vụ Lưu động [Mobile Service]:
    Là nghiệp vụ thông tin vô tuyến giữa các đài lưu động và các đài mặt đất, hoặc giữa các đài lưu động với nhau.
    2.3.8. Nghiệp vụ lưu động qua vệ tinh [Mobile-satellite Service]:
    Là nghiệp vụ thông tin vô tuyến:
    - Giữa các đài lưu động trái đất với một hoặc nhiều đài không gian, hoặc giữa các đài không gian với nhau.
    - Giữa các đài lưu động trái đất thông qua một hay nhiều đài không gian.
    Nghiệp vụ này cũng có thể bao gồm các tuyến tiếp sóng cần thiết cho hoạt động của nghiệp vụ.
    2.3.9.Nghiệp vụ lưu động mặt đất [Land Mobile Service]:
    Là nghiệp vụ lưu động giữa các đài gốc và các đài lưu động mặt đất, hoặc giữa các đài lưu động mặt đất với nhau.
    2.3.10. Nghiệp vụ lưu động mặt đất qua vệ tinh [Land Mobile - Satellite Service]:
    Là nghiệp vụ lưu động qua vệ tinh mà các đài trái đất đặt trên đất liền.
    2.3.11. Nghiệp vụ Lưu động hàng hải [Maritime Mobile Service]:
    Là nghiệp vụ lưu động giữa các đài duyên hải và các đài tàu biển, hoặc giữa các đài tàu biển với nhau, hoặc giữa các đài thông tin trên boong tàu. Các đài tàu cứu nạn và các pha vô tuyến báo vị trí khẩn cấp cũng có thể thuộc nghiệp vụ này.
    2.3.12. Nghiệp vụ lưu động hàng hải qua vệ tinh [Maritime Mobile-Satellite Service]:
    Là nghiệp vụ lưu động qua vệ tinh trong đó các đài lưu động trái đất đặt trên boong tàu; các đài tàu cứu nạn và các pha vô tuyến đánh dấu vị trí khẩn cấp cũng có thể thuộc nghiệp vụ này.
    2.3.13. Nghiệp vụ điều hành cảng [Port Operation Service]:
    Là nghiệp vụ lưu động hàng hải trong cảng hoặc ở khu vực gần cảng, giữa các đài duyên hải hoặc các đài tàu biển với nhau, trong đó nội dung các bức điện chỉ hạn chế trong phạm vi điều hành khai thác, điều động và an toàn của tàu biển, kể cả an toàn tính mạng của con người trong trường hợp khẩn cấp.
    Các bức điện thông tin công cộng không thuộc nghiệp vụ này.
    2.3.14. Nghiệp vụ Điều động tàu [Ship Movement Service]:
    Là nghiệp vụ an toàn trong nghiệp vụ Lưu động hàng hải, khác với nghiệp vụ điều hành cng, giữa các đài duyên hải và các đài tàu, hoặc giữa các đài tàu với nhau, trong đó nội dung các bức điện chỉ hạn chế trong phạm vi điều động tàu.
    Các bức điện thông tin công cộng không thuộc nghiệp vụ này.
    2.3.15. Nghiệp vụ Lưu động hàng không [Aeronautical Mobile Service]:
    Là nghiệp vụ lưu động giữa các đài hàng không và các đài trên máy bay với nhau, trong đó có cả các đài cứu nạn; các pha vô tuyến đánh dấu vị trí khẩn cấp cũng có thể thuộc vào nghiệp vụ này trên các tần số cấp cứu và khẩn cấp.
    2.3.15A. Nghiệp vụ Lưu động hàng không (R)* [Aeronautical Mobile Service (R)*]:
    Là nghiệp vụ lưu động hàng không được dành riêng cho các thông tin liên quan đến sự an toàn và hoạt động bình thường của máy bay, chủ yếu theo các tuyến hàng không dân dụng quốc gia và quốc tế.
    2.3.15B. Nghiệp vụ lưu động hàng không (OR)** [Aeronautical Mobile Service (OR)**]:
    Là nghiệp vụ lưu động hàng không dành riêng cho các thông tin liên quan đến điều phối máy bay, chủ yếu bên ngoài các tuyến hàng không dân dụng quốc gia và quốc tế.
    2.3.16. Nghiệp vụ lưu động hàng không qua vệ tinh [Aeronautical Mobile - Satellite Service]:
    Là nghiệp vụ lưu động qua vệ tinh trong đó các đài lưu động trái đất trên máy bay; các đài cứu nạn và các pha vô tuyến đánh dấu vị trí khẩn cấp cũng thuộc vào nghiệp vụ này.
    2.3.16A. Nghiệp vụ Lưu động hàng không qua vệ tinh (R)* [Aeronautical Mobile - Satellite Service (R)*]:
    Là nghiệp vụ lưu động hàng không qua vệ tinh dành riêng cho các thông tin liên quan đến sự an toàn và hoạt động bình thường của máy bay, chủ yếu theo các tuyến hàng không dân dụng quốc gia hoặc quốc tế.
    2.3.16B. Nghiệp vụ lưu động hàng không qua vệ tinh (OR)** [Aeronautical Mobile - Satellite Service (OR)**]:
    Một nghiệp vụ lưu động hàng không qua vệ tinh dành cho các thông tin liên quan đến việc điều phối máy bay, chủ yếu bên ngoài các tuyến hàng không dân dụng quốc gia và quốc tế.
    Được no-fear sửa chữa / chuyển vào 01:58 ngày 30/06/2004
  3. No-fear

    No-fear Thành viên rất tích cực

    Tham gia ngày:
    30/11/2001
    Bài viết:
    2.120
    Đã được thích:
    0
    (Trích một số quy định pháp luật liên quan tới lĩnh vực qlý sóng vô tuyến điện)​
    PHÁP LỆNH BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG 25-5-2002​
    Điều 2. Phạm vi điều chỉnh
    Pháp lệnh này quy định hoạt động bưu chính, viễn thông và tần số vô tuyến điện (sau đây gọi là bưu chính, viễn thông); quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động bưu chính, viễn thông.
    Điều 4. Giải thích từ ngữ
    d) "Quỹ đạo vệ tinh" là đường chuyển động của vệ tinh trong không gian thuộc quyền quản lý của Việt Nam.
    10. "Sóng vô tuyến điện" là sóng điện từ có tần số thấp hơn ba nghìn gigahéc (3000 GHz) truyền lan trong không gian không có dẫn sóng nhân tạo.
    11. "Nghiệp vụ vô tuyến điện" là việc truyền dẫn, phát, thu sóng vô tuyến điện, bao gồm các nghiệp vụ vô tuyến điện cố định, di động, phát thanh, truyền hình, hàng không, hàng hải, dẫn đường (đạo hàng), định vị, vệ tinh, phát chuẩn và các nghiệp vụ khác.
    12. "Thiết bị vô tuyến điện" bao gồm thiết bị thu, phát, thu - phát sóng vô tuyến điện dùng trong các nghiệp vụ vô tuyến điện.
    CHƯƠNG IV
    TẦN SỐ VÔ TUYẾN ĐIỆN
    MỤC 1
    QUY HOẠCH, PHÂN BỔ VÀ ẤN ĐỊNH TẦN SỐ VÔ TUYẾN ĐIỆN​
    Điều 57. Quản lý, sử dụng tần số vô tuyến điện và quỹ đạo vệ tinh
    Việc quản lý, sử dụng tần số vô tuyến điện và quỹ đạo vệ tinh thuộc chủ quyền Việt Nam được thực hiện theo nguyên tắc bảo đảm đúng quy hoạch của Nhà nước, có hiệu quả, công bằng, hợp lý và tiết kiệm; bảo đảm để các hệ thống thông tin vô tuyến điện hoạt động không bị nhiễu có hại và không gây nhiễu có hại; đáp ứng nhu cầu sử dụng tần số vô tuyến điện phục vụ nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và tạo điều kiện phát triển nhanh công nghệ mới về viễn thông; bảo vệ chủ quyền quốc gia về sử dụng tần số vô tuyến điện và quỹ đạo vệ tinh.
    Điều 58. Quy hoạch phổ tần số vô tuyến điện
    1. Quy hoạch phổ tần số vô tuyến điện quốc gia là phương án phân chia phổ tần số vô tuyến điện thành các băng tần dành cho các nghiệp vụ theo từng thời kỳ và quy định điều kiện để thiết lập trật tự khai thác, sử dụng tối ưu phổ tần số vô tuyến điện trên phạm vi cả nước.
    Quy hoạch phổ tần số vô tuyến điện quốc gia phải đáp ứng các nhu cầu sử dụng tần số vô tuyến điện cho các nghiệp vụ, phù hợp với quy định của quốc tế và đặc thù sử dụng phổ tần số vô tuyến điện của Việt Nam, ưu tiên hợp lý cho công nghệ mới về viễn thông.
    Quy hoạch phổ tần số vô tuyến điện quốc gia do cơ quan quản lý nhà nước về bưu chính, viễn thông xây dựng trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
    2. Căn cứ vào quy hoạch phổ tần số vô tuyến điện quốc gia, cơ quan quản lý nhà nước về bưu chính, viễn thông xây dựng và ban hành quy hoạch băng tần, quy hoạch kênh, quy hoạch tần số vô tuyến điện theo vùng.
    3. Tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hoặc sử dụng thiết bị phát sóng, thiết bị ứng dụng sóng vô tuyến điện tại Việt Nam phải tuân thủ quy hoạch phổ tần số vô tuyến điện quy định tại Điều này.
    Điều 63. Các loại thiết bị vô tuyến điện sử dụng có điều kiện
    Cơ quan quản lý nhà nước về bưu chính, viễn thông quy định và công bố điều kiện kỹ thuật và khai thác các loại thiết bị vô tuyến điện được sử dụng có điều kiện; tổ chức, cá nhân khi sử dụng các thiết bị này phải thực hiện đúng các điều kiện kỹ thuật và khai thác đã công bố và không phải xin giấy phép tần số vô tuyến điện.
    Điều 66. Chứng chỉ Vô tuyến điện viên
    Cá nhân hành nghề khai thác thiết bị vô tuyến điện phải có chứng chỉ Vô tuyến điện viên.
    Cơ quan quản lý nhà nước về bưu chính, viễn thông quy định việc đào tạo và cấp chứng chỉ Vô tuyến điện viên.
    NGHỊ ĐỊNH
    CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 109/1997/NĐ-CP NGÀY 12 THÁNG 11 NĂM 1997
    VỀ BƯU CHÍNH VÀ VIỄN THÔNG
    CHƯƠNG IV
    PHỔ TẦN SỐ VÔ TUYẾN ĐIỆN VÀ THIẾT BỊ PHÁT SÓNG VÔ TUYẾN ĐIỆN
    MỤC I
    QUẢN LÝ TẦN SỐ VÀ THIẾT BỊ PHÁT SÓNG VÔ TUYẾN ĐIỆN​

    Điều 54. Phổ tần số vô tuyến điện, quỹ đạo vệ tinh địa tĩnh thuộc chủ quyền Vịêt Nam là tài nguyên của quốc gia, phải được khai thác, sử dụng đúng pháp luật và có hiệu quả.
    Các thiết bị phát sóng ở giải tần từ 9KHz đến 400GHz phải sử dụng tần số đúng nghiệp vụ đã được phân bổ hoặc ấn định theo qui hoạch tần số quốc gia.
    Quy hoạch tần số quốc gia do Tổng cục Bưu điện xây dựng trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
    Điều 55. Các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài tại Việt Nam (trừ Bộ Quốc phòng và Bộ Nội vụ có qui định riêng) muốn lắp đặt, sử dụng, dự trữ thiết bị phát sóng vô tuyến điện trên lãnh thổ Việt Nam (kể cả trên các phương tiện vận tải) và sử dụng tần số vô tuyến điện thuộc các nghiệp vụ cố định, lưu động, phát thanh, truyền hình, hàng không, hàng hải, đạo hàng, định vị, vệ tinh, phát chuẩn và các nghiệp vụ khác phải xin phép Tổng cục Bưu điện và chỉ được lắp đặt, sử dụng, dự trữ khi có giấy phép.
    Khi thay đổi tần số, băng tần số, công suất phát, di chuyển các thiết bị phát sóng vô tuyến điện kể trên phải được phép của Tổng cục Bưu điện.
    Điều kiện để được cấp giấy phép lắp đặt, sử dụng, dự trữ thiết bị phát sóng vô tuyến điện:
    1. Có mục đích sử dụng rõ ràng;
    2. Thiết bị bảo đảm các chỉ tiêu, tiêu chuẩn kỹ thuật do Nhà nước quy định;
    3. Người khai thác thiết bị có chứng chỉ chuyên môn do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
    Điều 60. Các tổ chức, cá nhân đã được phép sử dụng thiết bị phát sóng và tần số vô tuyến điện phải áp dụng các biện pháp sau đây để chống gây nhiễu có hại:
    1. Giữ đúng tần số phát trong phạm vi sai lệch tần số cho phép;
    2. Giảm mức bức xạ sóng hài, bức xạ ký sinh ở trị số thấp nhất;
    3. Sử dụng phương thức phát sóng có độ rộng băng tần chiếm dụng hẹp nhất;
    4. Hạn chế phát sóng ở những hướng không cần thiết;
    5. Sử dụng mức công suất nhỏ nhất đủ để bảo đảm chất lượng thông tin.
    MỤC III
    QUẢN LÝ TẦN SỐ VÔ TUYẾN ĐIỆN NGHIỆP DƯ​
    Điều 64. Tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài muốn lắp đặt và sử dụng thiết bị vô tuyến điện nghiệp dư trong lãnh thổ Việt Nam phải xin phép Tổng cục Bưu điện.
    Người sử dụng thiết bị vô tuyến điện nghiệp dư phải có chứng chỉ vô tuyến điện nghiệp dư hợp pháp; có nghĩa vụ tuân thủ các quy định của Nghị định này và thể lệ vô tuyến điện nghiệp dư.
    2. Các định nghĩa
    2.1. Các thuật ngữ chung
    2.1.1. Cơ quan quản lý [Administration]:
    Là c quan quản lý Nhà nước hoặc cơ quan nghiệp vụ có trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ đã cam kết trong công ước của Liên minh viễn thông quốc tế và trong Thể lệ vô tuyến điện.
    2.1.2. Viễn thông [Telecommunication]:
    Là bất cứ sự truyền dẫn, phát xạ hay thu nhận các ký hiệu, tín hiệu, chữ viết, hình ảnh và âm thanh hoặc các thông tin khác qua các hệ thống dây dẫn, vô tuyến điện, quang học hoặc các hệ thống điện từ khá.
    2.1.3. Vô tuyến điện [Radio]:
    Là thuật ngữ chung áp dụng khi sử dụng sóng vô tuyến điện.
    2.1.4 Sóng vô tuyến điện hoặc sóng Hec [Radio Waves or Hertzian Waves]:
    Là các sóng điện từ có tần số thấp hn 3000GHz truyền lan tự do trong không gian, không có dẫn sóng nhân tạo.
    2.1.5. Thông tin vô tuyến điện [Radiocommunication]:
    Là thông tin vô tuyến viễn thông dùng sóng vô tuyến điện.
    2.1.6. Thông tin vô tuyến mặt đất [Terrestrial Radiocommunication]:
    Là bất cứ loại thông tin vô tuyến điện nào ngoài thông tin vô tuyến vũ trụ hay vô tuyến thiên văn.
    2.1.7. Thông tin vô tuyến vũ trụ [Space Radiocommunication]:
    Là thông tin vô tuyến điện sử dụng một hay nhiều trạm không gian, hoặc dùng một hay nhiều vệ tinh phản xạ hay các vật thể khác trong vũ trụ.
    2.1.8. Vô tuyến xác định [Radiodetermination]:
    Xác định vị trí, vận tốc hoặc các đặc trưng khác của một vật thể hay thu thập các thông tin liên quan đến các tham số đó qua tính chất truyền lan của sóng vô tuyến.
    2.1.9. Vô tuyến dẫn đường [Radio Navigation]:
    Là vô tuyến xác định dùng để dẫn đường kể cả cảnh báo chướng ngại.
    2.1.10. Vô tuyến định vị [Radiolocation]:
    Là vô tuyến xác định dùng cho các mục đích khác với mục đích của vô tuyến dẫn đường.
    2.1.11. Vô tuyến định hướng [Radio-Direction Finding]:
    Là vô tuyến xác định dùng việc thu sóng vô tuyến để xác định hướng của một đài hay một vật thể.
    2.1.12. Vô tuyến thiên văn [Radio Astronomy]:
    Là nghiên cứu thiên văn dựa trên việc thu sóng điện từ có nguồn gốc từ vũ trụ.
    2.1.13. Giờ phối hợp quốc tế [Coordinated Universal Time (UTC)]:
    Thang thời gian lấy giây làm đơn vị, như CCIR định nghĩa và khuyến nghị, và được Văn phòng giờ quốc tế thừa nhận.
    Đối với hầu hết các áp dụng thực tiễn liên quan đến Thể lệ vô tuyến điện, UTC tưng ứng với giờ mặt trời trung bình ở đường kinh tuyến gốc (kinh độ O), trước đây được biểu thị bằng GMT.
    2.3. Các nghiệp vụ
    2.3.1. Nghiệp vụ thông tin vô tuyến điện [Radiocommunication Service]:
    Một nghiệp vụ được định nghĩa ở phần này bao gồm truyền dẫn, phát xạ và/hoặc thu sóng vô tuyến điện cho những mục đích thông tin viễn thông cụ thể.
    Trong tài liệu này, trừ trường hợp riêng, bất cứ nghiệp vụ thông tin vô tuyến điện nào cũng đều là thông tin vô tuyến điện mặt đất.
    2.3.2. Nghiệp vụ cố định [Fĩed Service]:
    Là nghiệp vụ thông tin vô tuyến giữa các điểm cố định đã xác định trước.
    2.3.3. Nghiệp vụ cố định qua vệ tinh (Fixed-Satellite Service):
    Là nghiệp vụ thông tin vô tuyến giữa các đài trái đất ở các vị trí xác định thông qua một hoặc nhiều vệ tinh, vị trí xác định đó có thể là một điểm cố định xác định hay bất kỳ điểm cố định nào đó trong các vùng xác định; Trong một số trường hợp thì nghiệp vụ này bao gồm các đường thông tin từ vệ tinh tới vệ tinh; nghiệp vụ cố định qua vệ tinh có thể bao gồm các tuyến tiếp sóng đối với các nghiệp vụ thông tin vô tuyến vũ trụ khác.
    2.3.4. Nghiệp vụ Cố định hàng không [Aeronautical Fixed Service]:
    Là nghiệp vụ thông tin vô tuyến giữa các điểm cố định cho trước, chủ yếu phục vụ sự an toàn của việc dẫn đường cho máy bay và để đảm bảo hoạt động bình thường, có hiệu qu và kinh tế của các phưng tiện hàng không.
    2.3.5. Nghiệp vụ giữa các vệ tinh [Inter-Satellite Service]:
    Là nghiệp vụ thông tin vô tuyến dùng cho các tuyến thông tin giữa các vệ tinh nhân tạo.
    2.3.6. Nghiệp vụ khai thác vũ trụ [Space Operation Service]:
    Là nghiệp vụ thông tin vô tuyến chỉ liên quan đến hoạt động của tàu vũ trụ để theo dõi, đo đạc từ xa và điều khiển từ xa trong vũ trụ.
    Các chức năng này thông thường dùng trong nghiệp vụ của các đài không gian.
    2.3.7. Nghiệp vụ Lưu động [Mobile Service]:
    Là nghiệp vụ thông tin vô tuyến giữa các đài lưu động và các đài mặt đất, hoặc giữa các đài lưu động với nhau.
    2.3.8. Nghiệp vụ lưu động qua vệ tinh [Mobile-satellite Service]:
    Là nghiệp vụ thông tin vô tuyến:
    - Giữa các đài lưu động trái đất với một hoặc nhiều đài không gian, hoặc giữa các đài không gian với nhau.
    - Giữa các đài lưu động trái đất thông qua một hay nhiều đài không gian.
    Nghiệp vụ này cũng có thể bao gồm các tuyến tiếp sóng cần thiết cho hoạt động của nghiệp vụ.
    2.3.9.Nghiệp vụ lưu động mặt đất [Land Mobile Service]:
    Là nghiệp vụ lưu động giữa các đài gốc và các đài lưu động mặt đất, hoặc giữa các đài lưu động mặt đất với nhau.
    2.3.10. Nghiệp vụ lưu động mặt đất qua vệ tinh [Land Mobile - Satellite Service]:
    Là nghiệp vụ lưu động qua vệ tinh mà các đài trái đất đặt trên đất liền.
    2.3.11. Nghiệp vụ Lưu động hàng hải [Maritime Mobile Service]:
    Là nghiệp vụ lưu động giữa các đài duyên hải và các đài tàu biển, hoặc giữa các đài tàu biển với nhau, hoặc giữa các đài thông tin trên boong tàu. Các đài tàu cứu nạn và các pha vô tuyến báo vị trí khẩn cấp cũng có thể thuộc nghiệp vụ này.
    2.3.12. Nghiệp vụ lưu động hàng hải qua vệ tinh [Maritime Mobile-Satellite Service]:
    Là nghiệp vụ lưu động qua vệ tinh trong đó các đài lưu động trái đất đặt trên boong tàu; các đài tàu cứu nạn và các pha vô tuyến đánh dấu vị trí khẩn cấp cũng có thể thuộc nghiệp vụ này.
    2.3.13. Nghiệp vụ điều hành cảng [Port Operation Service]:
    Là nghiệp vụ lưu động hàng hải trong cảng hoặc ở khu vực gần cảng, giữa các đài duyên hải hoặc các đài tàu biển với nhau, trong đó nội dung các bức điện chỉ hạn chế trong phạm vi điều hành khai thác, điều động và an toàn của tàu biển, kể cả an toàn tính mạng của con người trong trường hợp khẩn cấp.
    Các bức điện thông tin công cộng không thuộc nghiệp vụ này.
    2.3.14. Nghiệp vụ Điều động tàu [Ship Movement Service]:
    Là nghiệp vụ an toàn trong nghiệp vụ Lưu động hàng hải, khác với nghiệp vụ điều hành cng, giữa các đài duyên hải và các đài tàu, hoặc giữa các đài tàu với nhau, trong đó nội dung các bức điện chỉ hạn chế trong phạm vi điều động tàu.
    Các bức điện thông tin công cộng không thuộc nghiệp vụ này.
    2.3.15. Nghiệp vụ Lưu động hàng không [Aeronautical Mobile Service]:
    Là nghiệp vụ lưu động giữa các đài hàng không và các đài trên máy bay với nhau, trong đó có cả các đài cứu nạn; các pha vô tuyến đánh dấu vị trí khẩn cấp cũng có thể thuộc vào nghiệp vụ này trên các tần số cấp cứu và khẩn cấp.
    2.3.15A. Nghiệp vụ Lưu động hàng không (R)* [Aeronautical Mobile Service (R)*]:
    Là nghiệp vụ lưu động hàng không được dành riêng cho các thông tin liên quan đến sự an toàn và hoạt động bình thường của máy bay, chủ yếu theo các tuyến hàng không dân dụng quốc gia và quốc tế.
    2.3.15B. Nghiệp vụ lưu động hàng không (OR)** [Aeronautical Mobile Service (OR)**]:
    Là nghiệp vụ lưu động hàng không dành riêng cho các thông tin liên quan đến điều phối máy bay, chủ yếu bên ngoài các tuyến hàng không dân dụng quốc gia và quốc tế.
    2.3.16. Nghiệp vụ lưu động hàng không qua vệ tinh [Aeronautical Mobile - Satellite Service]:
    Là nghiệp vụ lưu động qua vệ tinh trong đó các đài lưu động trái đất trên máy bay; các đài cứu nạn và các pha vô tuyến đánh dấu vị trí khẩn cấp cũng thuộc vào nghiệp vụ này.
    2.3.16A. Nghiệp vụ Lưu động hàng không qua vệ tinh (R)* [Aeronautical Mobile - Satellite Service (R)*]:
    Là nghiệp vụ lưu động hàng không qua vệ tinh dành riêng cho các thông tin liên quan đến sự an toàn và hoạt động bình thường của máy bay, chủ yếu theo các tuyến hàng không dân dụng quốc gia hoặc quốc tế.
    2.3.16B. Nghiệp vụ lưu động hàng không qua vệ tinh (OR)** [Aeronautical Mobile - Satellite Service (OR)**]:
    Một nghiệp vụ lưu động hàng không qua vệ tinh dành cho các thông tin liên quan đến việc điều phối máy bay, chủ yếu bên ngoài các tuyến hàng không dân dụng quốc gia và quốc tế.
    Được no-fear sửa chữa / chuyển vào 01:58 ngày 30/06/2004
  4. No-fear

    No-fear Thành viên rất tích cực

    Tham gia ngày:
    30/11/2001
    Bài viết:
    2.120
    Đã được thích:
    0
    2.3.17. Nghiệp vụ Thông tin quảng bá [Boroadcasting Service]:
    Là nghiệp vụ Thông tin vô tuyến trong đó sự phát sóng dành cho toàn thể công chúng thu trực tiếp. Nghiệp vụ này có thể bao gồm phát thanh, phát hình, hoặc các loại phát xạ khác.
    2.3.18. Nghiệp vụ thông tin quảng bá qua vệ tinh [Boroadcasting -Satellite Service]:
    Là nghiệp vụ Thông tin vô tuyến, trong đó các đài không gian truyền đi hoặc phát lại các tín hiệu dành cho toàn thể công chúng thu trực tiếp.
    Trong nghiệp vụ thông tin quảng bá qua vệ tinh, thuật ngữ "thu trực tiếp" bao gồm cả thu riêng lẻ và thu tập trung.
    2.3.19. Nghiệp vụ Vô tuyến xác định [Radiodetermination Service]:
    Là nghiệp vụ Thông tin vô tuyến với mục đích xác định bằng vô tuyến.
    2.3.20. Nghiệp vụ vô tuyến xác định qua vệ tinh [Radiodetermination - Satellite Service]:
    Là nghiệp vụ Thông tin vô tuyến với mục đích xác định bằng vô tuyến thông qua một hoặc nhiều đài không gian.
    Nghiệp vụ này cũng có thể bao gồm cả các tuyến tiếp sóng cần thiết cho hoạt động của nghiệp vụ.
    2.3.21. Nghiệp vụ vô tuyến dẫn đường [Radionavigation Service]:
    Là nghiệp vụ vô tuyến xác định sử dụng với mục đích dẫn đường bằng vô tuyến.
    2.3.22. Nghiệp vụ Vô tuyến dẫn đường qua vệ tinh [Radionavigation - Satellite Service]:
    Là nghiệp vụ vô tuyến xác định qua vệ tinh với mục đích dẫn đường bằng vô tuyến...
    Nghiệp vụ này cũng có thể bao gồm cả các tuyến tiếp sóng cần thiết cho hoạt động của nghiệp vụ.
    2.3.23. Nghiệp vụ vô tuyến dẫn đường hàng hải [Maritime Radionavigation Service]:
    Là nghiệp vụ vô tuyến dẫn đường phục vụ các lợi ích và hoạt động an toàn của tàu biển.
    2.3.24. Nghiệp vụ vô tuyến dẫn đường hàng hải qua vệ tinh [Maritime Radionavigation - Satellite Service]:
    Là nghiệp vụ vô tuyến dẫn đường qua vệ tinh trong đó các đài trái đất đặt trên boong tàu biển.
    2.3.25. Nghiệp vụ Vô tuyến dẫn đường hàng không [Aeronautical Radionavigation Service]:
    Là nghiệp vụ vô tuyến dẫn đường phục vụ các lợi ích và hoạt động an toàn của máy bay.
    2.3.26. Nghiệp vụ vô tuyến dẫn đường hàng không qua vệ tinh [Aeronautical Radionavigation-Satellite Service]:
    Là nghiệp vụ vô tuyến dẫn đường qua vê tinh trong đó các đài trái đất đặt trên máy bay.
    2.3.27. Nghiệp vụ Vô tuyến định vị [Radiolocation Service]:
    Là nghiệp vụ vô tuyến xác định với mục đích định vị.
    2.3.27A. Nghiệp vụ vô tuyến định vị qua vệ tinh [Radiolocation-Satellite Service]:
    Là nghiệp vụ vô tuyến xác định qua vệ tinh được sử dụng với mục đích định vị.
    Nghiệp vụ này cũng có thể bao gồm cả các tuyến tiếp sóng cần thiết cho hoạt động của nghiệp vụ.
    2.3.28. Nghiệp vụ Trợ giúp khí tượng [Meteorological Aids Service]:
    Là nghiệp vụ thông tin vô tuyến điện dùng cho việc quan sát và thăm dò khí tượng, thuỷ văn.
    2.3.29. Nghiệp vụ Thăm dò trái đất qua vệ tinh [Earth Exploration-Satellite Service]:
    Là nghiệp vụ thông tin vô tuyến giữa các đài trái đất và một hoặc nhiều đài không gian, có thể bao gồm cả các đường liên lạc giữa các đài không gian, trong đó:
    - Các thông tin liên quan đến các đặc tính và các hiện tượng tự nhiên của trái đất kể cả các dữ kiện liên quan đến tình trạng môi trường được thu nhận từ các bộ cảm biến tích cực hoặc thụ động đặt trên các vệ tinh trái đất.
    - Các thông tin tương tự được tập hợp từ các bãi đáp trên không hoặc trên trái đất.
    - Các thông tin đó có thể được phân phối tới các đài trái đất trong hệ thống liên quan.
    - Có thể bao gồm cả việc khảo sát và thăm dò các bãi đáp.
    Nghiệp vụ này còn có thể bao gồm cả các tuyến tiếp sóng cần thiết cho hoạt động của nghiệp vụ.
    2.3.30. Nghiệp vụ khí tượng qua vệ tinh [Meteorological-Satellite Service]:
    Là nghiệp vụ thăm dò trái đất qua vệ tinh với mục đích phục vụ khí tượng.
    2.3.31. Nghiệp vụ tần số chuẩn và tín hiệu thời gian [Standard frequency and Time Signal Service]:
    Là nghiệp vụ thông tin vô tuyến với mục đích khoa học, kỹ thuật và các mục đích khác, phát ra các tần số, các tín hiệu thời gian xác định, hoặc phát cả hai với độ chính xác cao và thu được rộng rãi.
    2.3.32. Nghiệp vụ tần số chuẩn và tín hiệu thời gian qua vệ tinh [Standard frequency and Time Signal - Satellite Service]:
    Là nghiệp vụ thông tin vô tuyến sử dụng các đài không gian đặt trên các vệ tinh trái đất với cùng mục đích như của nghiệp vụ tần số chuẩn và tín hiệu thời gian. Nghiệp vụ này cũng gồm cả các tuyến tiếp sóng cần thiết cho hoạt động của nghiệp vụ.
    2.3.33. Nghiệp vụ Nghiên cứu vũ trụ[Space Research Service]:
    Là nghiệp vụ thông tin vô tuyến trong đó tàu vũ trụ hoặc các vật thể khác trong vũ trụ được dùng để nghiên cứu khoa học, kỹ thuật.
    2.3.34. Nghiệp vụ Nghiệp dư [Amateur Service]:
    Là nghiệp vụ thông tin vô tuyến nhằm mục đích tự đào tạo, trao đổi thông tin, nghiên cứu kỹ thuật do những người chi vô tuyến điện nghiệp dư thực hiện. Những người này chỉ quan tâm đến kỹ thuật vô tuyến vì sở thích cá nhân chứ không vì mục đích tiền tài và đã được các cơ quan có thẩm quyền cho phép.
    2.3.35. Nghiệp vụ Nghiệp dư qua vệ tinh [Amateur-Satelliti Service]:
    Là nghiệp vụ thông tin vô tuyến sử dụng các đài không gian đặt trên các vệ tinh trái đất với cùng mục đích như của nghiệp vụ nghiệp dư.
    2.3.36. Nghiệp vụ Vô tuyến thiên văn [Radio Astronomy Service]:
    Là nghiệp vụ sử dụng vô tuyến thiên văn, nghĩa là dựa trên việc thu nhận sóng vô tuyến điện có nguồn gốc từ vũ trụ.
    2.3.37. Nghiệp vụ an toàn [Safety Service]:
    Là nghiệp vụ thông tin vô tuyến điện thường xuyên hoặc tạm thời dùng để bảo vệ sinh mạng và của cải của con người.
    2.3.38. Nghiệp vụ đặc biệt [Special Service]:
    Là nghiệp vụ thông tin vô tuyến, không được định nghĩa theo cách khác ở phần này, chỉ nhằm cho những nhu cầu đặc biệt của công ích nhưng không dùng cho thông tin công cộng.
    ================================​
    Một số văn bản liên quan:
    Pháp lệnh 43/2002/PL-UBTVQH10 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về Bưu chính, viễn thông
    Nghị định 24/2004/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Bưu chính, Viễn thông về tần số vô tuyến điện
    Quyết định ban hành mức thu lệ phí cấp giấy phép sử dụng máy phát tần số vô tuyến điện và phí sử dụng tần số vô tuyến điện
    Thông tư 04/1998/TT-TCBÐ
    Quyết định số 85/1998/QÐ- TTg ngày 16/4/1998 về Việc ấn định tần số, cấp phép và sử dụng phổ tần số vô tuyến điện phải đúng nghiệp vụ được phân bổ theo Quy hoạch phổ tần số vô tuyến điện của Việt Nam
    Thông tư số 04/1998/TT-TCBÐ ngày 29/9/1998 hướng dẫn thi hành Nghị định 109/1997/NÐ-CP của Chính phủ về mạng lưới và dịch vụ viễn thông

    Được no-fear sửa chữa / chuyển vào 01:51 ngày 30/06/2004
  5. No-fear

    No-fear Thành viên rất tích cực

    Tham gia ngày:
    30/11/2001
    Bài viết:
    2.120
    Đã được thích:
    0
    2.3.17. Nghiệp vụ Thông tin quảng bá [Boroadcasting Service]:
    Là nghiệp vụ Thông tin vô tuyến trong đó sự phát sóng dành cho toàn thể công chúng thu trực tiếp. Nghiệp vụ này có thể bao gồm phát thanh, phát hình, hoặc các loại phát xạ khác.
    2.3.18. Nghiệp vụ thông tin quảng bá qua vệ tinh [Boroadcasting -Satellite Service]:
    Là nghiệp vụ Thông tin vô tuyến, trong đó các đài không gian truyền đi hoặc phát lại các tín hiệu dành cho toàn thể công chúng thu trực tiếp.
    Trong nghiệp vụ thông tin quảng bá qua vệ tinh, thuật ngữ "thu trực tiếp" bao gồm cả thu riêng lẻ và thu tập trung.
    2.3.19. Nghiệp vụ Vô tuyến xác định [Radiodetermination Service]:
    Là nghiệp vụ Thông tin vô tuyến với mục đích xác định bằng vô tuyến.
    2.3.20. Nghiệp vụ vô tuyến xác định qua vệ tinh [Radiodetermination - Satellite Service]:
    Là nghiệp vụ Thông tin vô tuyến với mục đích xác định bằng vô tuyến thông qua một hoặc nhiều đài không gian.
    Nghiệp vụ này cũng có thể bao gồm cả các tuyến tiếp sóng cần thiết cho hoạt động của nghiệp vụ.
    2.3.21. Nghiệp vụ vô tuyến dẫn đường [Radionavigation Service]:
    Là nghiệp vụ vô tuyến xác định sử dụng với mục đích dẫn đường bằng vô tuyến.
    2.3.22. Nghiệp vụ Vô tuyến dẫn đường qua vệ tinh [Radionavigation - Satellite Service]:
    Là nghiệp vụ vô tuyến xác định qua vệ tinh với mục đích dẫn đường bằng vô tuyến...
    Nghiệp vụ này cũng có thể bao gồm cả các tuyến tiếp sóng cần thiết cho hoạt động của nghiệp vụ.
    2.3.23. Nghiệp vụ vô tuyến dẫn đường hàng hải [Maritime Radionavigation Service]:
    Là nghiệp vụ vô tuyến dẫn đường phục vụ các lợi ích và hoạt động an toàn của tàu biển.
    2.3.24. Nghiệp vụ vô tuyến dẫn đường hàng hải qua vệ tinh [Maritime Radionavigation - Satellite Service]:
    Là nghiệp vụ vô tuyến dẫn đường qua vệ tinh trong đó các đài trái đất đặt trên boong tàu biển.
    2.3.25. Nghiệp vụ Vô tuyến dẫn đường hàng không [Aeronautical Radionavigation Service]:
    Là nghiệp vụ vô tuyến dẫn đường phục vụ các lợi ích và hoạt động an toàn của máy bay.
    2.3.26. Nghiệp vụ vô tuyến dẫn đường hàng không qua vệ tinh [Aeronautical Radionavigation-Satellite Service]:
    Là nghiệp vụ vô tuyến dẫn đường qua vê tinh trong đó các đài trái đất đặt trên máy bay.
    2.3.27. Nghiệp vụ Vô tuyến định vị [Radiolocation Service]:
    Là nghiệp vụ vô tuyến xác định với mục đích định vị.
    2.3.27A. Nghiệp vụ vô tuyến định vị qua vệ tinh [Radiolocation-Satellite Service]:
    Là nghiệp vụ vô tuyến xác định qua vệ tinh được sử dụng với mục đích định vị.
    Nghiệp vụ này cũng có thể bao gồm cả các tuyến tiếp sóng cần thiết cho hoạt động của nghiệp vụ.
    2.3.28. Nghiệp vụ Trợ giúp khí tượng [Meteorological Aids Service]:
    Là nghiệp vụ thông tin vô tuyến điện dùng cho việc quan sát và thăm dò khí tượng, thuỷ văn.
    2.3.29. Nghiệp vụ Thăm dò trái đất qua vệ tinh [Earth Exploration-Satellite Service]:
    Là nghiệp vụ thông tin vô tuyến giữa các đài trái đất và một hoặc nhiều đài không gian, có thể bao gồm cả các đường liên lạc giữa các đài không gian, trong đó:
    - Các thông tin liên quan đến các đặc tính và các hiện tượng tự nhiên của trái đất kể cả các dữ kiện liên quan đến tình trạng môi trường được thu nhận từ các bộ cảm biến tích cực hoặc thụ động đặt trên các vệ tinh trái đất.
    - Các thông tin tương tự được tập hợp từ các bãi đáp trên không hoặc trên trái đất.
    - Các thông tin đó có thể được phân phối tới các đài trái đất trong hệ thống liên quan.
    - Có thể bao gồm cả việc khảo sát và thăm dò các bãi đáp.
    Nghiệp vụ này còn có thể bao gồm cả các tuyến tiếp sóng cần thiết cho hoạt động của nghiệp vụ.
    2.3.30. Nghiệp vụ khí tượng qua vệ tinh [Meteorological-Satellite Service]:
    Là nghiệp vụ thăm dò trái đất qua vệ tinh với mục đích phục vụ khí tượng.
    2.3.31. Nghiệp vụ tần số chuẩn và tín hiệu thời gian [Standard frequency and Time Signal Service]:
    Là nghiệp vụ thông tin vô tuyến với mục đích khoa học, kỹ thuật và các mục đích khác, phát ra các tần số, các tín hiệu thời gian xác định, hoặc phát cả hai với độ chính xác cao và thu được rộng rãi.
    2.3.32. Nghiệp vụ tần số chuẩn và tín hiệu thời gian qua vệ tinh [Standard frequency and Time Signal - Satellite Service]:
    Là nghiệp vụ thông tin vô tuyến sử dụng các đài không gian đặt trên các vệ tinh trái đất với cùng mục đích như của nghiệp vụ tần số chuẩn và tín hiệu thời gian. Nghiệp vụ này cũng gồm cả các tuyến tiếp sóng cần thiết cho hoạt động của nghiệp vụ.
    2.3.33. Nghiệp vụ Nghiên cứu vũ trụ[Space Research Service]:
    Là nghiệp vụ thông tin vô tuyến trong đó tàu vũ trụ hoặc các vật thể khác trong vũ trụ được dùng để nghiên cứu khoa học, kỹ thuật.
    2.3.34. Nghiệp vụ Nghiệp dư [Amateur Service]:
    Là nghiệp vụ thông tin vô tuyến nhằm mục đích tự đào tạo, trao đổi thông tin, nghiên cứu kỹ thuật do những người chi vô tuyến điện nghiệp dư thực hiện. Những người này chỉ quan tâm đến kỹ thuật vô tuyến vì sở thích cá nhân chứ không vì mục đích tiền tài và đã được các cơ quan có thẩm quyền cho phép.
    2.3.35. Nghiệp vụ Nghiệp dư qua vệ tinh [Amateur-Satelliti Service]:
    Là nghiệp vụ thông tin vô tuyến sử dụng các đài không gian đặt trên các vệ tinh trái đất với cùng mục đích như của nghiệp vụ nghiệp dư.
    2.3.36. Nghiệp vụ Vô tuyến thiên văn [Radio Astronomy Service]:
    Là nghiệp vụ sử dụng vô tuyến thiên văn, nghĩa là dựa trên việc thu nhận sóng vô tuyến điện có nguồn gốc từ vũ trụ.
    2.3.37. Nghiệp vụ an toàn [Safety Service]:
    Là nghiệp vụ thông tin vô tuyến điện thường xuyên hoặc tạm thời dùng để bảo vệ sinh mạng và của cải của con người.
    2.3.38. Nghiệp vụ đặc biệt [Special Service]:
    Là nghiệp vụ thông tin vô tuyến, không được định nghĩa theo cách khác ở phần này, chỉ nhằm cho những nhu cầu đặc biệt của công ích nhưng không dùng cho thông tin công cộng.
    ================================​
    Một số văn bản liên quan:
    Pháp lệnh 43/2002/PL-UBTVQH10 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về Bưu chính, viễn thông
    Nghị định 24/2004/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Bưu chính, Viễn thông về tần số vô tuyến điện
    Quyết định ban hành mức thu lệ phí cấp giấy phép sử dụng máy phát tần số vô tuyến điện và phí sử dụng tần số vô tuyến điện
    Thông tư 04/1998/TT-TCBÐ
    Quyết định số 85/1998/QÐ- TTg ngày 16/4/1998 về Việc ấn định tần số, cấp phép và sử dụng phổ tần số vô tuyến điện phải đúng nghiệp vụ được phân bổ theo Quy hoạch phổ tần số vô tuyến điện của Việt Nam
    Thông tư số 04/1998/TT-TCBÐ ngày 29/9/1998 hướng dẫn thi hành Nghị định 109/1997/NÐ-CP của Chính phủ về mạng lưới và dịch vụ viễn thông

    Được no-fear sửa chữa / chuyển vào 01:51 ngày 30/06/2004
  6. No-fear

    No-fear Thành viên rất tích cực

    Tham gia ngày:
    30/11/2001
    Bài viết:
    2.120
    Đã được thích:
    0
    PHẦN TƯ VẤN ​
    Do kiến thức về lĩnh vực này còn hạn hẹp, thêm nữa, dữ kiện của bạn cung cấp không đầy đủ (tần số nghiệp vụ...), tớ trả lời theo cách xác định trường hợp của bạn là cá nhân muốn lắp đặt, sử dụng thiết bị phát sóng vô tuyến điện trên lãnh thổ Việt Nam.
    CZn cứ điều 55 Nghị định số 109/1997/NĐ-CP ngày 12/11/1997 về Bưu chính và Viễn thông quy định: "Các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài tại Việt Nam (trừ Bộ Quốc phòng và Bộ Nội vụ có quy định riêng) muốn lắp đặt, sử dụng, dự trữ thiết bị phát sóng vô tuyến điện trên lãnh thổ Việt Nam (kể cả trên các phương tiện vận tải) và sử dụng tần số vô tuyến điện thuộc các nghiệp vụ cố định, lưu động, phát thanh, truyền hình, hàng không, hàng hải, đạo hàng, định vị, vệ tinh, phát chuẩn và các nghiệp vụ khác phải xin phép Tổng cục Bưu điện và chỉ được lắp đặt và sử dụng, dự trữ khi có giấy phép. Tổng Cục Bưu điện là cơ quan cấp giấy phép tần số vô tuyến điện cho cá nhân Việt Nam, nước ngoài muốn lắp đặt, sử dụng, dự trữ thiết bị phát sóng vô tuyến điện trên lãnh thổ Việt Nam (giấy phép sử dụng tần số và thiết bị phát sóng vô tuyến điện, Giấy phép phổ tần...)
    Điều kiện để được cấp giấy phép lắp đặt, sử dụng, dự trữ thiết bị phát sóng vô tuyến điện:
    1. Có mục đích sử dụng rõ ràng;
    2. Thiết bị đảm bảo chỉ tiêu, tiêu chuẩn kỹ thuật do Nhà nước quy định;
    3. Người khai thác thiết bị có chứng chỉ chuyên môn do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp.
    Ngoài ra, tại Mục I Thông tư số 04/1999/TT-TCBĐ ngày 01/01/1999 hướng dẫn thi hành Quyết định số 85/1998/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch phổ tần số vô tuyến điện của Việt Nam cho các nghiệp vụ quy định: "Mọi tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài tại Việt Nam khi sử dụng, sản xuất, nhập khẩu các thiết bị có bức xạ vô tuyến điện trên lãnh thổ Việt Nam đều phải tuân theo Quy hoạch phổ tần vô tuyến điện của Việt Nam cho các nghiệp vụ."
    Như vậy, bạn muốn sử dụng tần số vô tuyến điện thì phải được sự cho phép của Tổng Cục Bưu điện. Bạn có thể gửi đơn xin cấp giấy phép kèm theo hồ sơ cho Tổng Cục Bưu điện để xem xét giải quyết nếu bạn có đủ điều kiện pháp luật quy định.
    Việc sử dụng tần số vô tuyến điện, bạn phải trả phí và lệ phí sử dụng được ban hành theo quy định pháp luật.
    Bạn có thể liên hệ trực tiếp với Cục tần số vô tuyến điện, địa chỉ số 18 Nguyễn Du - Hà Nội để được hướng dẫn cụ thể.
    Vào đây để tham khảo thông tin http://www.rfd.gov.vn
    ===============
    Theo như kiến thức cá nhân của tớ, hiện chưa dò ra quy định được, việc sử dụng máy định vị để xác định vị trí của mình là ok, không vấn đề gì, không phải đăng kí, vì cái này là theo chuẩn của Mỹ hoặc của EU (mới có). Khi người du lịch có thiết bị này trong tay, có thể xác định được tọa độ của mình thông qua cơ chế, thiết bị định vị tiếp nhận sóng vệ tinh bay qua theo chu kỳ đã định sẵn.
    (cái này học lóm được khi làm đề tài tốt nghiệp nghiên cứu về vẽ bàn đồ từ thiết bị định vị vệ tinh với thằng bạn học bên BK)

  7. No-fear

    No-fear Thành viên rất tích cực

    Tham gia ngày:
    30/11/2001
    Bài viết:
    2.120
    Đã được thích:
    0
    PHẦN TƯ VẤN ​
    Do kiến thức về lĩnh vực này còn hạn hẹp, thêm nữa, dữ kiện của bạn cung cấp không đầy đủ (tần số nghiệp vụ...), tớ trả lời theo cách xác định trường hợp của bạn là cá nhân muốn lắp đặt, sử dụng thiết bị phát sóng vô tuyến điện trên lãnh thổ Việt Nam.
    CZn cứ điều 55 Nghị định số 109/1997/NĐ-CP ngày 12/11/1997 về Bưu chính và Viễn thông quy định: "Các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài tại Việt Nam (trừ Bộ Quốc phòng và Bộ Nội vụ có quy định riêng) muốn lắp đặt, sử dụng, dự trữ thiết bị phát sóng vô tuyến điện trên lãnh thổ Việt Nam (kể cả trên các phương tiện vận tải) và sử dụng tần số vô tuyến điện thuộc các nghiệp vụ cố định, lưu động, phát thanh, truyền hình, hàng không, hàng hải, đạo hàng, định vị, vệ tinh, phát chuẩn và các nghiệp vụ khác phải xin phép Tổng cục Bưu điện và chỉ được lắp đặt và sử dụng, dự trữ khi có giấy phép. Tổng Cục Bưu điện là cơ quan cấp giấy phép tần số vô tuyến điện cho cá nhân Việt Nam, nước ngoài muốn lắp đặt, sử dụng, dự trữ thiết bị phát sóng vô tuyến điện trên lãnh thổ Việt Nam (giấy phép sử dụng tần số và thiết bị phát sóng vô tuyến điện, Giấy phép phổ tần...)
    Điều kiện để được cấp giấy phép lắp đặt, sử dụng, dự trữ thiết bị phát sóng vô tuyến điện:
    1. Có mục đích sử dụng rõ ràng;
    2. Thiết bị đảm bảo chỉ tiêu, tiêu chuẩn kỹ thuật do Nhà nước quy định;
    3. Người khai thác thiết bị có chứng chỉ chuyên môn do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp.
    Ngoài ra, tại Mục I Thông tư số 04/1999/TT-TCBĐ ngày 01/01/1999 hướng dẫn thi hành Quyết định số 85/1998/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch phổ tần số vô tuyến điện của Việt Nam cho các nghiệp vụ quy định: "Mọi tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài tại Việt Nam khi sử dụng, sản xuất, nhập khẩu các thiết bị có bức xạ vô tuyến điện trên lãnh thổ Việt Nam đều phải tuân theo Quy hoạch phổ tần vô tuyến điện của Việt Nam cho các nghiệp vụ."
    Như vậy, bạn muốn sử dụng tần số vô tuyến điện thì phải được sự cho phép của Tổng Cục Bưu điện. Bạn có thể gửi đơn xin cấp giấy phép kèm theo hồ sơ cho Tổng Cục Bưu điện để xem xét giải quyết nếu bạn có đủ điều kiện pháp luật quy định.
    Việc sử dụng tần số vô tuyến điện, bạn phải trả phí và lệ phí sử dụng được ban hành theo quy định pháp luật.
    Bạn có thể liên hệ trực tiếp với Cục tần số vô tuyến điện, địa chỉ số 18 Nguyễn Du - Hà Nội để được hướng dẫn cụ thể.
    Vào đây để tham khảo thông tin http://www.rfd.gov.vn
    ===============
    Theo như kiến thức cá nhân của tớ, hiện chưa dò ra quy định được, việc sử dụng máy định vị để xác định vị trí của mình là ok, không vấn đề gì, không phải đăng kí, vì cái này là theo chuẩn của Mỹ hoặc của EU (mới có). Khi người du lịch có thiết bị này trong tay, có thể xác định được tọa độ của mình thông qua cơ chế, thiết bị định vị tiếp nhận sóng vệ tinh bay qua theo chu kỳ đã định sẵn.
    (cái này học lóm được khi làm đề tài tốt nghiệp nghiên cứu về vẽ bàn đồ từ thiết bị định vị vệ tinh với thằng bạn học bên BK)

  8. Palmeral

    Palmeral Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    14/04/2004
    Bài viết:
    10
    Đã được thích:
    0
    Em cảm ơn anh No-fear, cứ tưởng anh đã không còn sinh hoạt ở đây nữa...May quá, ở đây...anh ngualuoi thì chuyên về tìa liệu, anh Magic gì đó thì chỉ có Luật hình sự...em tưởng không ai giúp em được nữa...Chúc anh may mắn ! Em sẽ giúp chị em theo ý kiến của anh.
    Em còn thắc mắc này nữa, đó là bác gái đó có một mảnh đất ở quê rộng 120M2. Theo như chị em nói thì bác gái cho chị 50m2 và con trai 70m2, điều này chỉ thoả thuận miệng giữa 3 mẹ con thôi, không có văn bản. Bây giờ, cũng làm sổ đỏ cho cả 2 người nhưng do bác gái già và mệt không đi làm được, uỷ quyền cho con trai đi làm sổ đỏ có được không? Khi con trai đi làm sổ đỏ, đã làm sổ đỏ cho cả mảnh đất 120m2 chứ không phải là chỉ 70m2 của mình. Vậy lúc này quyền lợi của chị gái có được bảo đảm khi mà thoả thuận cho 50m2 đất trên chỉ là thoả thuận miệng?
    Được Palmeral sửa chữa / chuyển vào 14:49 ngày 30/06/2004
  9. Palmeral

    Palmeral Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    14/04/2004
    Bài viết:
    10
    Đã được thích:
    0
    Em cảm ơn anh No-fear, cứ tưởng anh đã không còn sinh hoạt ở đây nữa...May quá, ở đây...anh ngualuoi thì chuyên về tìa liệu, anh Magic gì đó thì chỉ có Luật hình sự...em tưởng không ai giúp em được nữa...Chúc anh may mắn ! Em sẽ giúp chị em theo ý kiến của anh.
    Em còn thắc mắc này nữa, đó là bác gái đó có một mảnh đất ở quê rộng 120M2. Theo như chị em nói thì bác gái cho chị 50m2 và con trai 70m2, điều này chỉ thoả thuận miệng giữa 3 mẹ con thôi, không có văn bản. Bây giờ, cũng làm sổ đỏ cho cả 2 người nhưng do bác gái già và mệt không đi làm được, uỷ quyền cho con trai đi làm sổ đỏ có được không? Khi con trai đi làm sổ đỏ, đã làm sổ đỏ cho cả mảnh đất 120m2 chứ không phải là chỉ 70m2 của mình. Vậy lúc này quyền lợi của chị gái có được bảo đảm khi mà thoả thuận cho 50m2 đất trên chỉ là thoả thuận miệng?
    Được Palmeral sửa chữa / chuyển vào 14:49 ngày 30/06/2004
  10. Tequila

    Tequila Thành viên rất tích cực

    Tham gia ngày:
    05/09/2001
    Bài viết:
    1.536
    Đã được thích:
    0
    Chào các bác,
    Tần số của GPS là xác định và quảng bá. Sóng GPS đã bao phủ sẵn toàn thế giới rồi. Sử dụng GPS cũng như sử dụng một kênh thông tin đại chúng. Trước hết các bác lưu ý điểm này:
    - Máy thu GPS dân sự hoạt động ở tần số 1575.42 MHz
    Được Tequila sửa chữa / chuyển vào 18:38 ngày 30/06/2004

Chia sẻ trang này