1. Tuyển Mod quản lý diễn đàn. Các thành viên xem chi tiết tại đây

Ung thư ruột già và cách chữa trị?Hãy giúp mình với

Chủ đề trong 'Sức khoẻ - Y tế' bởi nguoigiandoi, 16/01/2007.

  1. 1 người đang xem box này (Thành viên: 0, Khách: 1)
  1. nguoigiandoi

    nguoigiandoi Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    03/06/2006
    Bài viết:
    37
    Đã được thích:
    0
    Ung thư ruột già và cách chữa trị?Hãy giúp mình với

    Mới đây ba mình bị phát hiện ung thư ruột già. Các bạn có thông tin gì về cách chữa trị, cũng như những bác sỹ nổi tiếng trong lĩnh vực này mong hãy giới thiệu dùm mình.
    Cách đây hai tuần ba mình đau bụng dữ dội, nôn mật vàng. Nên người nhà đưa vào bệnh viện, lúc đầu tưởng bị ngộ độc thôi. Nào ngờ!!!
    Mình nghe nói bệnh ung thư khi đã phát hiện ra thì sẽ rất khó chữa. Không biết điều đó có đúng không?
    Mong mọi người có thông tin về bệnh ung thư ruột già, hãy giúp đỡ dùm mình.
    Mình thương ba lắm. Nếu ba không còn nữa, mình cũng không biết phải làm sao.
  2. homme-en-blanche

    homme-en-blanche Thành viên tích cực

    Tham gia ngày:
    16/02/2002
    Bài viết:
    971
    Đã được thích:
    1
    Ung thư đại tràng và trực tràng

    1.Đại cương
    -Về cấu trúc mô học, thì có tới 95% ung thư đại tràng, trực tràng (UTĐT, TT) là ung thư biểu mô tuyến. Dạng cacxinom biểu bì của ống hậu môn gặp 1-2%. Còn lại là: saccôm cơ trơn, u hắc tố, hoặc u lymphô ác.
    -Về Dịch tễ học: UTĐT, TT rất hay gặp ở Hoa Kỳ, Canada, Tây Âu, và cũng đứng hàng thứ hai về tỷ lệ chết do ung thư. Tỷ lệ mắc trung bình là ở Đông Âu và các nước công nghiệp mới. Tỷ lệ mắc thấp nhất là ở Châu Phi và một phần Mỹ La Tinh. Nam mắc nhiều hơn nữ, đặc biệt đối với ung thư hậu môn.
    Ở Nhật Bản, Singapor do du nhập kiểu ăn uống Tây phương nên riêng thập kỷ 80 tỷ lệ mắc tăng lêngấp 2.
    Tại Việt Nam, ghi nhận ung thư ở Hà Nội của bệnh viện K từ 1988- 1992 có 7552 ca ung thư, trong đó có 449 ca ung thư đại trực tràng. Tỷ lệ mắc bệnh chuẩn theo tuổi của UTĐT, TT là 7,5/100.000, đứng hàng thứ năm ở cả hai giới sau ung thư phế quản, dạ dày, gan và vú nữ. Tại bệnh viện K từ 1975- 1992 có 529 ca UTTT đã được công bố.
    -Về nguyên nhân: UTĐT, TT chưa có nguyên nhân rõ rệt nào được chứng minh là yếu tố gây bệnh. Những nghiên cứu dịch tễ học mới đây gợi ý rằng: việc ăn nhiều chất béo có liên quan đến căn bệnh này. Một vài trạng thái bệnh lý cũng được coi là thương tổn tiền ung thư. Những người mang bệnh đa polyp gia đình có nguy cơ cao bị ung thư lúc 20 tuổi. Những u tuyến lành tính cũng có nguy cơ ung thư cao, đặc biệt là u nhung mao (villous tumors).
    Một số tình trạng rối loạn vi khuẩn chí đường ruột như viêm loét đại trực tràng cũng có nguy cơ ung thư từ 20-25% sau 10 năm mắc mạn tính.Dùng nhiều kháng sinh đường ruột cũng làm tăng nguy cơ ung thư. Không thấy rõ có mối liên quan giữa ung thư với các bệnh túi thừa và trĩ.
    -Về phòng bệnh: để giảm tỷ lệ mắc bệnh, có 6 lời khuyến cáo như sau:
    1) Giảm phần calo chất béo từ 40% xuống 25-30%.
    2) Đưa hoa qủa, ngũ cốc nguyên hạt vào bữa ăn hàng ngày.
    3) Hạn chế tiêu thụ thức ăn muối, lên men, hong khói (cá khô, xì dầu, thịt hong khói).
    4) Hạn chế tiêu thụ những gia vị vô bổ có thể gây ung thư, ví dụ phẩm nhuộm, dầu thơm.
    5) Tránh những chất gây đột biến gen trong thức ăn như thuốc trừ sâu, diệt cỏ, thuốc kích thích tăng trọng.
    6) Không lạm dụng rượu, bia và các chất lên men rượu khác.
    - Cần sàng lọc, phát hiện sớm UTĐT,TT: phát hiện sớm UTĐT,TT là một vấn đề đang còn bàn cãi, chưa có kết luận cuối cùng. ở một số nước, người ta tiến hành soi máu trong phân định kỳ ở những người có nguy cơ cao. Việc phát hiện ra các chỉ điểm khối u mở ra khả năng về phát hiện sớm.Tuy nhiên ở Việt Nam, vấn đề hiệu quả/ chi phí là hết sức phải chú ý. Việc thăm trực tràng bằng tay khi có hội chứng lỵ dai dẳng giúp cho chẩn đoán sớm UTTT với hiệu quả cao. Xin trích Hướng dẫn sàng lọc UTĐT,TT của Viện Ung thư quốc gia Hoa Kỳ:
    1) Trong các khám về tiêu hoá thường quy, cần thăm khám trực tràng.
    2) Sau 50 tuổi xét nghiệm máu trong phân, soi trực tràng, đại tràng sigma 3-5 năm 1 lần.
    3) Cần chú ý các đối tượng có nguy cơ cao như có tiền sử gia đình mắc UTĐT,TT, hoặc polip, hoặc có tiền sử bệnh đại tràng viêm nhiễm.
    2.Chẩn đoán
    2.1.Triệu chứng cơ năng
    *Những triệu chứng thay đổi về bài tiết phân.
    - Hội chứng lỵ: mót rặn, đau quặn, ỉa phân nhày mũi hay gặp ở ung thư đại tràng sigma, trực tràng hậu môn.
    - Hội chứng ỉa lỏng nhày mũi, bán tắc ruột kiểu koenig (chướng bụng, đau quặn, khi bài tiết được hơi thì hết), hay gặp ở các khối u đại tràng phải.
    - Hội chứng táo bón bán tắc ruột dần dần đi tới tắc ruột hoàn toàn hay ở các ung thư đại tràng trái.
    *Khối u:
    Khi sờ thấy khối u qua thành bụng thì ung thư đã muộn, nhưng tiếc thay lại là thực tế. Với thăm trực tràng: nếu có u hầu hết có thể phát hiện được.
    *Thăm khám cận lâm sàng:
    - Chụp Baryt khung đại tràng: khi u còn nhỏ khó phát hiện nhất là ở vùng manh tràng, hoặc do túi thừa che lấp, hoặc do đậm độ Baryt lớn ở trực tràng. Chụp đại tràng đối quang ở vùng góc gan và góc lách nơi khó soi ống mềm kỹ.
    - Nội soi: Từ 1940 đã có ống cứng soi trực tràng sigma. Năm 1953 Desor maux (Pháp) cải tiến bộ phận bơm hơi và dùng ánh sáng lạnh nên chất lượng hình ảnh tốt hơn. 1973 Wolf và Shirya (Anh) bắt đầu dùng ống soi mềm soi đại tràng. Hiện nay ống soi mềm được dùng rộng rãi để xác định các thương tổn đại tràng, sinh thiết giúp cho chẩn đoán sớm bệnh để điều trị kịp thời.
    - Siêu âm nội trực tràng: là phương pháp mới xác định mức độ xâm lấn u vào trong thành trực tràng.Trong môi trường nước, nguồn âm 7mhz có thể làm xuất hiện hình ảnh bắt âm của thành trực tràng, thành dải 5 băng từ cao tới thấp. Ngoài ra có thể phát hiện các ổ hạch di căn quanh trực tràng.
    - Chụp cắt lớp vi tính (CT): rất có ý nghĩa đánh giá sự xâm lấn u vào tổ chức xung quanh và hạch, và đã trở thành xét nghiệm thường quy ở các trung tâm ung thư thế giới.
    - Test kháng thể đơn clon MoAb B 72.3 có gắn phóng xạ Indium: để chụp nhấp nháy hiện hình di căn gan, hạch, u trong UTĐTT
    - Định lượng kháng nguyên ung thư bào thai (CEA): là chất chỉ điểm khối u. Tỷ lệ bình thường là 7,73ng/ ml, trên UTĐT,TT thì tỷ số đó tăng lên 10 lần. Chất chỉ điểm khối u CEA có ý nghĩa để theo dõi phát hiện sớm tái phát và di căn sau điều trị UTĐT,TT.
    2.2.Xếp loại lâm sàng
    2.2.1.Theo Dukes, được công bố từ 1932, hiện nay vẫn được thịnh hành do sự tiện dụng, đơn giản, dễ nhớ.
    *Dukes A: Khối u còn giới hạn ở thành ruột. *Dukes B: Khối u vượt qua lớp thanh mạc vào tới vùng quanh thành ruột, nhưng chưa di căn hạch.
    *Dukes C: Di căn hạch và các tạng.
    2.2.2.Đánh giá mức độ tiến triển theo hệ thống TNM (UICC- 1997)
    -T: U nguyên phát.
    TX: Không thể đánh giá được u nguyên phát.
    TO: Không có biểu hiện u nguyên phát.
    Tis: Ung thư biểu mô tại chỗ.
    T1: U xân lấn lớp dưới niêm (H ?)
    T2: U xâm lấn lớp cơ (H ?)
    T3: U xâm lấn hết lớp cơ dưới thanh mạc hoặc tới thanh mạc hay tổ chức quanh đại tràng (H ?)
    T4: U đã lan quá thanh mạc tạng, hoặc xâm lấn trực tiếp vào cơ quan hoặc cấu trúc khác (H ?)
    Ghi chú: Xâm lấn trực tiếp của T4 gồm: xâm lấn vào đoạn đại trực tràng khác bằng đường thanh mạc, ví dụ xâm lấn vào đại tràng sigma bởi ung thư biểu mô tuyến của manh tràng.
    - N: Hạch bạch huyết vùng:
    NX: Không thể đánh giá được hạch vùng.
    NO: Không có di căn vào hạch vùng.
    N1: Di căn vào 1-3 hạch quanh ruột.
    N2: Di căn vào từ 4 hạch quanh ruột trở lên.
    N3: Di căn vào bất kì hạch nào trên đường đi của thân ** đến đại trực tràng.
    3.Điều trị
    3.1.Phẫu thuật
    Là phương pháp chủ yếu để điều trị và có thể điều trị UTĐT,TT triệt căn với tỷ lệ cao. Đoạn đại tràng có khối u phải được cắt bỏ đồng thời với các hạch bạch huyết vùng.
    +Đôi khi ung thư dính, xâm lấn vào đoạn ruột bên cạnh, vào dạ dày, hoặc vào thành bụng mà chưa có di căn xa, việc cắt bỏ triệt căn vẫn được tiến hành và cắt bỏ nhiều tạng thành một khối.
    +Kĩ thuật biệt lập u ?ono touch technic? của Tur bull là buộc đọan ruột có u cả trên và dưới để tránh lúc di động ruột, tế bào u rụng ra, lan tràn các miệng nối ở đầu ruột trên và dưới, cấy vào và mọc lên tại đó.
    - Đối với những khối u trực tràng, ở đoạn giữa và đoạn thấp, được cắt cụt trực tràng đường bụng tầng sinh môn với hậu môn nhân tạo ở hố chậu trái, gọi là phẫu thuật Miles. ở đoạn cao trực tràng có thể cắt đoạn trực tràng, đại tràng sigma, nối đại tràng xuống với mỏm còn lại của trực tràng.
    Ngày nay với hiểu biết về mô bệnh học đầy đủ hơn, đặc biệt là các tác giả Dukes và William cho thấy diện cắt dưới u 2 cm đảm bảo 97,5% không còn tế bào ung thư. Vì vậy với những ung thư trực tràng ở đoạn giữa: trên 5 cm cách rìa hậu môn có thể tiến hành cắt toàn bộ trực tràng, nối đại tràng- hậu môn. Tia xạ trước mổ làm nhỏ u, thì việc phẫu thuật bảo tồn sẽ thuận lợi hơn, và việc cắt u triệt căn cũng dễ dàng hơn.
    Ở một số trung tâm, những tổn thương nhỏ của trực tràng có thể được đốt điện hoặc tia xạ áp sát tại chỗ. Cũng có thể làm như vậy với mục đích điều trị tạm thời do chống chỉ định phẫu thuật vì những lý do bệnh lý khác.
    3.2.Điều trị bổ sung
    Đối với loại ung thư biểu mô tuyến đại tràng đã di căn hạch thể ít bệt hoá, sử dụng 5 FU và levamisol thấy đã làm tăng tỷ lệ sống thên sau mổ (Moertel 1992), liều dùng: 5 FU 400mg/ m2/ tuần và levamisol 50mg/ ngày x 3 ngày/ tuần trong 1 năm. Hoặc 5 FU 400mg/ m2/ ngày truyền TM; Leucovorin 20mg/ m2/ ngày x 5 ngày nghỉ 3 tuần x 6 tháng. Đối với ung thư trực tràng nếu u lớn, ít di động, nên tia trước mổ 35- 45 Gy để làm giảm khối lượng và cố định u, tạo thuận lợi cho phẫu thuật triệt căn, làm tăng tỷ lệ bảo tồn cơ tròn. Theo dõi lâu dài trong nghiên cứu ngẫu nhiên của tổ chức nghiên cứu điều trị ung thư Châu Âu (EORTC 1987) thấy tia xạ trước mổ đã làm giảm tỷ lệ tái phát tại chỗ một cách có ý nghĩa. Tia xạ sau mổ được áp dụng cho những u đã lan qua thanh mạc (Dukes C), để củng cố tính chất triệt căn của điều trị. Tia xạ trong lúc mổ được chỉ định cho những u lớn không lấy hết bằng phẫu thuật, hoặc trong các trường hợp tái phát. Hiện nay những trung tâm điều trị ung thư lớn trên thế giới mới có trang thiết bị này.
    3.3.Xử trí một số tình trạng đặc biệt
    - Tắc ruột do u: Phải mổ cấp cứu làm hậu môn nhân tạo trên u, hoặc cắt u theo phương pháp Hartmann hoặc Mickulicz. Hoặc nối ngay nhờ thụt rửa đại tràng trong mổ.
    - Viêm phúc mạc do thủng vỡ u: Phải mổ cấp cứu lau rửa ổ bụng, đưa đoạn ruột ra ngoài.
    - Di căn gan nhân đơn độc: Mổ cắt gan hoặc cắt nhân di căn, hoặc truyền hoá chất qua động mạch gan, tĩnh mạch cửa.
    - Tái phát tại ổ bụng: Có thể phẫu thuật thăm dò cắt bỏ rộng u. Tái phát tại tầng sinh môn chỉ tia xạ chống đau tạm thời.
    - Phẫu thuật dự phòng ung thư: Cắt đốt điện polyp, cắt đại tràng do viêm loét chẩy máu, cắt toàn bộ đại tràng do bệnh đa polip ?
    - Các phẫu thuật tạm thời khác: Làm hậu môn nhân tạo, nối tắt hồitràng - đại tràng ngang, đại tràng ngang- sigma (gọi là chuyển dòng tắt trong ổ bụng: by- pass technic).
    - Các ung thư ở rìa hậu môn được tăng cường điều trị tia xạ liều cao hơn so với ung thư trực tràng. Thường tia liều thăm dò 45 Gy, nếu không có đáp ứng thì mổ cắt cụt trực tràng, nếu có đáp ứng thì tia đơn thuần.
    3.4.Theo dõi và Tiên lượng
    - Năm đầu tiên sau mổ: 3 tháng khám lại bệnh nhân một lần. Khám lâm sàng các vùng u, hạch, và các vị trí hay gặp di căn như gan, phổi? Siêu âm ổ bụng, thử chất chỉ điểm khối u CEA.
    - Năm thứ hai sau mổ: Khám theo dõi thưa đơn: 6 tháng một lần, cũng theo các bước như trên. Từ năm thứ ba trở đi 1 năm khám lại một lần.
    Nhìn chung các khối u đại tràng tiên lượng tốt hơn ở trực tràng do tỷ lệ phẫu thuật triệt căn cao hơn. Tỷ lệ khỏi bệnh 5 năm khoảng 40- 60%, có nghĩa là có tới 40- 60% trường hợp tái phát di căn hiện nay chưa kiểm soát được. Hy vọng bằng các biện pháp phát hiện và chẩn đoán sớm sẽ rút bớt tỷ lệ đó. Ngoài ra các nghiên cứu điều trị bổ sung: Tia xạ, hoá chất, miễn dịch cũng nhằm hạ thấp tỷ lệ tái phát và di căn.
    So với các ung thư khác ở đường tiêu hoá (VD dạ dày, thực quản, gan, tuỵ ...) UTĐT,TT có tiên lượng tốt hơn cả, được coi là có ưu tiên để chữa khỏi bệnh.

  3. phuongtrinh

    phuongtrinh Thành viên mới Đang bị khóa

    Tham gia ngày:
    13/06/2013
    Bài viết:
    41
    Đã được thích:
    0
    CÔNG TY PHÒNG KHÁM ĐẠI GIA ĐÌNH DAIBIO

    Nối tiếp dòng dõi lịch sử họ Lê với các Hoàng Đế Khai Quốc như Hoàng Đế Lê Thái Tổ, Hoàng Đế Lê Thánh Tông..., họ Lê Ngũ chi tại Sơn An Hương Sơn Hà Tĩnh cùng họ Nguyễn Khắc (dòng họ vợ Bác Sỹ Lê Khánh Đồng) có nhiều người làm Nghề Y uy tín như Lương Y Hàn Lâm Viện Lê Nguyễn Lệ, Tham Biện Tiểu Phủ Sứ Lê Kinh Hạp, Tham Tri Bộ Lễ Lê Quý Bác, Hoàng Giáp Thượng Thư Nguyễn Khắc Niêm, BS. Nguyễn Khắc Viện, Lương Y Lê Khánh Quyền, BS. Lê Khánh Đồng, GS. BS. Lê Kinh Duệ, Đại Tá BS. Lê Khắc Thiền, GS. DS. Lê Khánh Trai... Đây là những người đặt nền tảng cho con cháu tiếp nối truyền thống Y Học hơn 300 năm.
    Gia đình họ Lê Khánh thông gia với gia đình GS. VS. TSKH. BS. Đái Duy Ban, GS. Ban cùng các con sáng lập Công Ty Phòng Khám Y Học Cổ Truyền Đại Gia Đình DAIBIO. Đại Gia Đình DAIBIO đã tập hợp Giáo sư, Tiến sỹ, Thạc sỹ, Bác sỹ, Lương Y, Dược Sỹ, Kỹ sư để phát triển truyền thống Đại Gia Đình Nghề Y trên 300 năm. Đại Gia Đình DAIBIO theo đuổi mục tiêu:
    Bệnh Nhân làm Trung Tâm, Khoa Học làm Động Lực, Chất Lượng để Đảm Bảo
    http://www.Daibio.com.vn
    http://www.youtube.com/Daibiocompany
    https://www.facebook.com/Daibiovietnam

    Các thuốc cùng Dầu Gội Tắm Đông Y Daibio và 893 ở Công ty Phòng Khám Đại Gia Đình DAIBIO
    có được kê đơn và sử dụng rất nhiều ở tại Bệnh Viện Da Liễu Trung Ương ở 15A Phương Mai – Đống Đa – Hà Nội, Bệnh Viện Da Liễu Hà Nội ở địa chỉ 79B Nguyễn Khuyến - Đống Đa - Hà Nội nên cũng rất thuận tiện để ra trực tiếp Hiệu thuốc trong Bệnh Viện Da Liễu Trung Ương, Bệnh Viện Da Liễu Hà Nội mua cho yên tâm chữa bệnh.

    DẦU GỘI TẮM ĐÔNG Y DAIBIO
    phù hợp với người có tóc xơ, khô; có tác dụng như Dầu 893 đối với người có tóc xơ; người bị vẩy nến, ngứa khi dùng sẽ thấy dễ chịu.
    Số Đăng Ký của Bộ Y Tế 23/12/CBMP-HD

    DẦU GỘI TẮM ĐÔNG Y 893
    phù hợp người tóc dầu, bết; trị mụn rôm sẩy, ngứa, rửa tay chân cho người bị á sừng, tổ đỉa, rửa mặt ở người bị trứng cá, mụn, mồ hôi dầu, trời lạnh bị mẩn ngứa khi dùng sẽ giảm.
    Số Đăng Ký của Bộ Y Tế: 01/12/CBMP-HT

    ĐÔNG TRÙNG HẠ THẢO DAIBIO
    Lần đầu tiên tại Việt Nam, sau thời gian nghiên cứu miệt mài trong nhiều năm, GS. VS. TSKH. Đái Duy Ban cùng với các nhà nghiên cứu uy tín và đội ngũ các nhà khoa học của Công Ty Phòng Khám Y Học Cổ Truyền Đại Gia Đình DAIBIO đã tìm ra giống Đông Trùng Hạ Thảo của Việt Nam và nhân nuôi được thành công giống Đông Trùng Hạ Thảo tại Việt Nam Cordyceps sinensis và phát triển thành Đông Trùng Hạ Thảo Daibio Đông trùng hạ thảo Daibio hoàn toàn do rất nhiều nhà khoa học cùng với đội ngũ viện sỹ, giáo sư, tiến sỹ, thạc sỹ, bác sỹ, dược sỹ, kỹ sư ở Công Ty Phòng Khám Y Học Cổ Truyền Đại Gia Đình DAIBIO có nhiều năm kinh nghiệm nghiên cứu và sản xuất trong nước mà hoàn toàn không nhập khẩu bất cứ thứ gì ở nước ngoài về. Việc nghiên cứu Đông trùng hạ thảo Daibio đã nhận được giấy khen đạt thành tích trình bày triển lãm khoa học xuất sắc trong hội nghị sinh học y học toàn quốc lần 2 của Bộ Y Tế, Bộ Khoa Học Công Nghệ Môi Trường và Trường Đại Học Y Khoa ngày tháng 9/2010. Ngày 26/5/2011, đài truyền hình kỹ thuật số VTC đã phát sóng việc lần đầu tiên ở Việt Nam phát hiện và nhân nuôi thành công Đông Trùng Hạ Thảo của GS. Ban cùng cộng sự ở công ty Daibio. Ngày 8/5/2012 và 20/5/2012, Đài truyền hình Hà Nội 1 cũng đã phát sóng trên 2 chuyên mục riêng biệt về Đông Trùng Hạ Thảo Daibio. Báo Gia Đình & Xã Hội số xuân Nhâm Thìn 2012 đã dành 4 trang giấy, Bộ Y Tế, NXB Y Học viết về Đông Trùng Hạ Thảo Daibio của GS. Đái Duy Ban Công Ty Phòng Khám Y Học Cổ Truyền Đại Gia Đình DAIBIO.

    THUỐC CHỮA DẠ DÀY DAIVIDA
    THÀNH PHẦN: Đông Trùng Hạ Thảo, Đẳng sâm, Lá khôi, Lá dạ cẩm, Nghệ vàng, Khổ sâm, Cam thảo, Tá dược vừa đủ.
    SẢN PHẨM ĐÃ ĐƯỢC CẤP SỐ GIẤY CHỨNG NHẬN CỦA BỘ Y TẾ VIỆT NAM LƯU HÀNH TOÀN QUỐC
    CÔNG DỤNG:
    Hỗ trợ làm lành dạ dày và tá tràng cấp – mạn tính bao gồm viêm loét đau thực quản, dạ dày hành tá tràng, viêm loét phù nề hang vị, môn vị, thượng vị, bờ cong lớn, bờ cong nhỏ. Dùng kết hợp tốt với các loại thuốc chữa viêm loét đường tiêu hóa.
    CÔNG TY PHÒNG KHÁM CHẨN TRỊ Y HỌC CỔ TRUYỀN ĐẠI GIA ĐÌNH DAIBIO
    Địa Chỉ: Số 38 Ngõ Thái Thịnh 1, Quận Đống Đa, Hà Nội
    Điện Thoại: 84 - 04 - 6275 4799 Fax: 84 - 04 - 6275 4729
    Liên Hệ Y Tế Trực Tiếp: 84 - 098 220 7805
    Email: info@daibio.com.vn

    Website:
    http://www.Daibio.com.vn
    http://www. Đông Trùng Hạ Thảo Việt Nam.Com
    Hỗ trợ Y Tế Khoa Học Công Nghệ:
    VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
    cùng RẤT NHIỀU BỆNH VIỆN, PHÒNG KHÁM, HIỆU THUỐC và CÁC CÔNG TY DƯỢC UY TÍN

Chia sẻ trang này