1. Tuyển Mod quản lý diễn đàn. Các thành viên xem chi tiết tại đây

Văn phòng gỡ rối ôn thi.Đã c ó điểm chuẩn các trường ĐH KV phía Bắc năm 2003(trang 3)

Chủ đề trong 'PTTH Trần Nguyên Hãn - HP' bởi thuphuong20, 08/02/2004.

  1. 1 người đang xem box này (Thành viên: 0, Khách: 1)
  1. thuphuong20

    thuphuong20 Thành viên rất tích cực

    Tham gia ngày:
    01/04/2002
    Bài viết:
    3.851
    Đã được thích:
    7
    Rắc rối chung quanh việc tuyển sinh ĐH, CĐ các khối năng khiếu
    Trong kỳ thi tuyển sinh 2004, ngoài các khối thi chính là A, B, C, D, thí sinh đăng ký dự thi vào các ngành có liên quan đến năng khiếu còn có thể dự thi các khối khác là H, M, N, K, R, S, T và V. Thế nhưng chung quanh việc tổ chức xét tuyển theo các khối này có nhiều chuyện rắc rối.
    Chỉ cần ôn luyện một môn!?

    Đó là trường hợp của các thí sinh mong muốn vào học các ngành năng khiếu như nhạc, họa (hoặc nhạc - họa, họa - công tác Đội, nhạc - công tác Đội) tại các trường CĐ sư phạm ở các tỉnh không tổ chức thi tuyển.
    Theo quy định hiện nay của các trường này, thí sinh sẽ được xét trúng tuyển theo khối H và N nếu điểm môn văn đạt điểm quy định, ngoài ra phải đạt yêu cầu về môn năng khiếu. Nhưng, điểm thi môn văn từ đâu mà có? Cũng theo quy định, điểm thi môn văn là điểm của thí sinh đã dự thi theo khối C trong kỳ thi tuyển sinh bằng đề chung của Bộ GD-ĐT (đợt thi thứ hai).
    Như vậy, điều cần nhất với các thí sinh này là phải dự thi thật tốt môn văn, còn các môn khác thì có thể... tùy hứng. Một thí sinh ở Đồng Nai đã gọi điện hỏi chúng tôi: ?oNhư vậy, thí sinh có phải dự thi hai môn còn lại của khối C là sử và địa không??.
    Theo quy chế tuyển sinh hiện nay, kết quả thi tuyển của thí sinh chỉ được công nhận (và dùng kết quả này để xét tuyển) khi thí sinh dự thi đủ ba môn và cả ba môn không bị điểm liệt (0 điểm).
    Thí sinh này hỏi lại: ?oNhư thế tôi chỉ cần thi hai môn kia (sử và địa), mỗi môn đạt 0,25 điểm là đủ điều kiện xét tuyển vào trường CĐ sư phạm của tỉnh (trước khi đến dự thi môn năng khiếu từ ngày 18 đến 20-9-2004)??...
    Xét về lý, như thế là đủ, nhưng xét về ý nghĩa của một kỳ thi tuyển thì?
    Ngoài hai khối trên chỉ lấy kết quả một môn thi, tương tự có hai khối khác là khối T (vào ngành sư phạm thể dục thể thao) lấy kết quả hai môn toán, sinh của khối B và khối M (vào ngành sư phạm mầm non) cũng chỉ lấy kết quả hai môn toán, văn của khối D1, 2, 3, 4.
    Chưa hết, một thực tế khác là hệ THCN của nhiều trường ĐH có tổ chức thi rất ?ohút? thí sinh và nhiều thí sinh cũng chỉ muốn theo học hệ này. Hiện tại tuy các trường này có thông báo ?osẽ lấy kết quả thi ĐH để xét tuyển? nhưng thực tế nhiều thí sinh vẫn còn thắc mắc, bán tín bán nghi về ?ođiểm để xét tuyển?. Đây là điểm của cả ba môn thi hay chỉ hai môn thi như những năm trước? Nếu chỉ xét điểm hai môn, môn kia lại cũng chỉ cần vào mức 0,25 điểm? Thí sinh nên ôn tất cả các môn, dự thi để ?otự kiểm tra mình? hay chú tâm vào một, hai môn (tuy không hay nhưng xem ra có vẻ ?ochắc ăn? nhất)?
    Hai lần lều chõng đi thi!
    Việc các trường CĐ sư phạm không tổ chức thi mà chỉ xét tuyển thí sinh vào các ngành năng khiếu từ kết quả của một hoặc hai môn thi trong đề thi chung, ngoài khả năng ?o0,25 điểm/môn thi? còn có một thực tế khác: chắc chắn nhiều thí sinh sẽ phải hai lần lều chõng đi thi.
    Bởi vì, để có được điểm một hoặc hai môn dùng để xét tuyển, thí sinh phải đăng ký dự thi vào một trường ĐH, CĐ nào đó có tổ chức thi và tất nhiên cũng phải ?olều chõng? để có được điểm thi này. Với một số trường CĐ sư phạm có tổ chức thi năng khiếu riêng thì các thí sinh này còn phải ?olều chõng? một lần nữa (dự thi năng khiếu vào các ngày từ 18 đến 20-9-2004) vào thời điểm mà nhiều thí sinh thi vào các trường khác đã trở thành? sinh viên.
    Trong trường hợp này, chắc chắn những thí sinh dù không muốn cũng phải chịu thêm một phần không nhỏ những tốn kém, vất vả nữa.
    Thông tin từ home.vnn.vn
    Có gì đâu mà khóc
    Hạnh phúc chỉ là điều bịa đặt
    Nên tình yêu là chuyện viển vông thôi.....
  2. thuphuong20

    thuphuong20 Thành viên rất tích cực

    Tham gia ngày:
    01/04/2002
    Bài viết:
    3.851
    Đã được thích:
    7
    Điểm chuẩn tuyển sinh đại học, cao đẳng 2003 ?" Khu vực phía Bắc


    Để giúp các thí sinh dự thi Đại học năm nay có lựa chọn đúng, phù hợp với năng lực của bản thân, chúng tôi xin chuyển đến các bạn điểm chuẩn xét tuyển nguyện vọng 1 và 2 của tất cả các trường Đại học năm 2003. Dưới đây là các trường Đại học ?" Cao đẳng khu vực phía bắc.
    1- Trường ĐH Bách khoa Hà Nội:
    - Khối A: NV1: 23 điểm; NV2: 25
    - Khối D: 28 điểm (môn ngoại ngữ nhân hệ số 2); NV2: 30
    Riêng năm ngành gồm: khoa học vật liệu, công nghệ dệt may và thời trang, công nghệ nhiệt lạnh, kinh tế kỹ thuật và quản trị kinh doanh, sư phạm kỹ thuật có điểm chuẩn là 22 điểm. Năm ngành này không tuyển thí sinh NV2.
    2- Trường ĐH Xây dựng:
    Khối A: NV1: 23 điểm; NV2: 25 điểm.
    3- Trường ĐH Luật Hà Nội:
    - Khối A: NV1: 16,5 điểm; NV2: 19,5
    - Khối C: 18,5 điểm; NV2: 20,5.
    4- ĐH Sư phạm (SP) Hà Nội 2:
    - SP toán: NV1: 20 điểm, NV2: 23 điểm;
    - SP tin: NV1: 13 , NV2: 14,
    - SP vật lý: NV1: 20,5, NV2: 23,5;
    - SP hóa: NV1: 23, NV2: 25;
    - SP kỹ thuật: NV1: 13, NV2: 14;
    - SP sinh học: NV1: 20,5, NV2: 23,5;
    - Giáo dục công dân: NV1: 20, NV2: 23;
    - SP văn: NV1: 20, NV2: 23;
    - SP tiểu học: + Khối A: NV1: 18, NV2: 21;
    + Khối C: NV1: 19,5, NV2: 22,5.
    5- ĐH Dược Hà Nội:
    - NV1: 25,5; NV2: 26,5.
    6- Học viện Tài chính:
    - NV1: 20; NV2: 23.
    7- ĐH Kinh tế quốc dân:
    - NV1: 20,5 điểm; NV2: 21,5 điểm.
    9- Trường ĐH Kiến trúc Hà Nội
    - Khối V (chỉ có NV1): ngành 101: 17,5, ngành 102: 16,5.
    - Khối A: + Ngành 103: NV1: 20,5, NV2: 23,5
    + Ngành 104: NV1: 19, NV2: 22
    + Ngành 105: NV1: 19,5, NV2: 22,5.
    10- Trường cao đẳng Tài chính kế toán IV:
    - HSPT - KV3 ở tất cả các ngành là 25 điểm, mỗi khu vực và đối tượng ưu tiên cách nhau 1 điểm.
    11- Đại học Hàng hải Hải Phòng:
    - Ngành 101: NV1: 15,5; NV 2: 18,5
    - Ngành 102: NV1: 15; NV 2: 18
    - Ngành 103: NV1: 15; NV 2: 18
    - Ngành 104: NV1: 16,5; NV 2: 19,5
    - Ngành 105: NV1: 17; NV 2: 20
    - Ngành 106: NV1: 18; NV 2: 21
    - Ngành 107: NV1: 19; NV 2: 22
    - Ngành 108: NV1: 18; NV 2: 21
    - Ngành 109: NV1: 16; NV 2: 19
    - Ngành 110: NV1: 17 NV 2: 20
    - Ngành 111: NV1: 15,5; NV 2: 18,5
    - Ngành 112: NV1: 18 NV 2: 21
    - Ngành 114: NV1: 17 NV 2: 20
    - Ngành 115: NV1: 15,5; NV 2: 18,5
    - Ngành 401: NV1: 19; NV 2: 22
    - Ngành 402: NV1: 17 NV 2: 20
    - Ngành 403: NV1: 15,5; NV 2: 18,5
    - Ngành 404: NV1: 17 NV 2: 20
    - Ngành 405: NV1: 15,5; NV 2: 18,5
    * Hệ CĐ trong trường:
    - Ngành C65: 13,5
    - Ngành C66: 12,5
    - Ngành C67: 14
    - Ngành C68: 15
    - Ngành C69: 13
    12- ĐH Sư phạm Hà Nội (SPH):
    - Khối A:
    Toán NV1: 24,5, NV2: 15,5;
    Tin học: NV1: 22, NV2: 25;
    Vật lý: NV1:24, NV2: 27;
    Kỹ thuật: NV1:15, NV2:16;
    Hoá học: NV1: 24, NV2: 25;
    Địa lý: NV1: 18, NV2: 19;
    Công nghệ thông tin: NV1: 18, NV2: 19
    - Khối B:
    Sinh KTNN: NV1: 22, NV2: 24;
    - Khối C:
    Ngữ Văn: NV1: 24, NV2: 25;
    Lịch sử: NV1: 23, NV2: 24;
    Địa lý: NV1: 23,5, NV2: 24,5;
    Tâm lý giáo dục NV1: 21, NV2: 22;
    Giáo dục Chính trị: NV1: 21, NV2: 22;
    Việt Nam học: NV1: 19, NV2: 20
    - Khối D:
    Ngữ Văn: NV1: 22,5, NV2: 23,5;
    Lịch sử: NV1:18, NV2: 19;
    Giáo dục chính trị: Nv1: 18; NV2: 21;
    Tiếng Anh: NV1: 29,5, NV2 30,5;
    Giáo dục tiểu học: NV1: 21,5, NV2: 24,5;
    Giáo dục đặc biệt: NV1: 17,7, NV2: 19,5;
    - Khối H: Mỹ thuật: NV1: 31,5, NV2: 19,5
    - Khối N: Âm nhạc: NV1: 33, NV2 19,5
    - Khối M: Giáo dục Mầm Non: NV1: 21, NV2: 26,5
    - Khối T: Thể dục Thể thao: NV1: 27,5, NV2: 29,5; TDTT - Quốc Phòng: NV1: 25,5, NV2: 26,5
    13- Học viện Quan hệ Quốc Tế
    - Khối D:
    D1: Tiếng Anh: NV1: 20,5, NV2: 23,5
    D1: Tiếng Trung: NV1: 23,5, NV2: 26,5
    D3: Tiếng Pháp: NV1: 22, NV2: 25
    14- ĐH Ngoại thương Hà Nội
    - Khối A:
    Ngành 401: NV1: 23,5; NV2: 26,5
    Ngành 402: NV1: 22, NV2: 25
    - Khối D:
    D1: Ngành 451(Kinh tế đối ngoại): NV1: 22,5: NV2: 25,5
    D2: Ngành 452 (Kinh tế đối ngoại): NV1: 22,5: NV2: 25,5
    D3: Ngành 453 (Kinh tế đối ngoại): NV1: 22,5: NV2: 25,5
    D1: Ngành 455 (Kinh tế đối ngoại): NV1: 22, NV2: 25
    D1: Ngành 751 (Thương mại): NV1: 22, NV2: 25
    15- ĐH Y tế công cộng:
    - NV1: 20; NV2: 23
    16- ĐH Nông nghiệp 1 Hà Nội
    - Khối A: NV1:16, NV2: 19;
    - Khối B: NV1: 18,5; NV2: 21,5.
    17- ĐH dân lập Thăng Long:
    - Khoa tiếng Anh: NV1: 20; NV2: 22;
    - Khoa Toán - Tin, Quản lý: NV1: 16, NV2: 14
    Trường có 54 thí sinh trúng NV1 và dự kiến 300 thí sinh trúng NV2.
    18- ĐH Y Thái Bình:
    Đây là điểm dành cho học sinh phổ thông khu vực 2: NV1: 21, NV2: 24
    19- Trường đại học Công đoàn:
    - Khối A: NV1: 15, NV2: 18;
    - Khối C: NV1: 20,5, NV2: 23,5;
    - Khối D: NV1: 17,5, NV2: 20,5.
    20- Học viện Cảnh sát Nhân dân:
    - Khối A: 24,5 (không lấy NV2).
    - Khối C: 21 (không lấy NV2).

    Có gì đâu mà khóc
    Hạnh phúc chỉ là điều bịa đặt
    Nên tình yêu là chuyện viển vông thôi.....
  3. thuphuong20

    thuphuong20 Thành viên rất tích cực

    Tham gia ngày:
    01/04/2002
    Bài viết:
    3.851
    Đã được thích:
    7
    b]21- Trường đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn (ĐHQG Hà Nội):
    - Ngành tâm lý học:
    Khối C: NV 1: 19, NV 2: 21;
    Khối D, NV 1: 20, NV 2: 22.
    - Ngành quản lý xã hội:
    Khối C: NV 1: 19,5, NV 2: 21,5;
    Khối D, NV 1: 18,5, NV 2: 20,5.
    - Ngành xã hội học:
    Khối C, NV 1: 19,5, NV 2: 21,5;
    Khối D, NV 1: 19, NV 2: 21.
    - Ngành triết học:
    Khối C, NV 1: 17,5, NV 2: 20,5;
    Khối D, NV 1: 17, NV 2: 19.
    - Ngành văn:
    Khối C: NV 1: 20, NV 2: 22;
    Khối D, NV 1: 19 (không tuyển NV 2).
    - Ngành ngôn ngữ:
    Khối C: NV 1: 17, NV 2: 19;
    Khối D: NV 1: 16, NV 2: 18.
    - Ngành lịch sử:
    Khối C: NV 1: 20,5 (không tuyển NV 2);
    Khối D, NV 1: 19 (không tuyển NV 2).
    - Ngành báo chí:
    Khối C, D: NV 1: 20, NV 2: 23.
    - Ngành thông tin thư viện:
    Khối C: NV 1: 18, NV 2: 20;
    Khối D: NV 1: 17, NV 2: 19.
    - Ngành lưu trữ và quản trị văn phòng:
    Khối C: NV 1: 20, NV 2: 22;
    Khối D: NV 1: 19, NV 2: 21.
    - Ngành đông phương:
    Khối C: NV 1: 20,5 (không tuyển NV 2);
    Khối D: NV 1: 18,5, NV 2: 21,5.
    - Ngành quốc tế:
    Khối C: NV 1: 19,5 (không tuyển NV 2);
    Khối D: NV 1: 18, NV 2: 21.
    - Ngành du lịch:
    Khối C: NV 1: 21,5 (không tuyển NV 2);
    Khối D, NV 1: 20,5, NV 2: 23,5.
    - Ngành sư phạm ngữ văn:
    Khối C: NV 1: 22 (không tuyển NV 2);
    Khối D, NV 1: 21,5 (không tuyển NV 2).
    - Ngành sư phạm lịch sử:
    Khối C: NV 1: 22, (không tuyển NV 2).
    Khối D: NV 1: 20 (không tuyển NV 2).
    22 - Trường Đại học Giao thông vận tải:
    - NV 1: 20,5, NV 2: 21,5.
    Cơ sở 2: Điểm chuẩn vào tất cả các ngành: 13,5. Điểm NV2: 15,5
    23 - Đại học Y Hà Nội:
    - Ngành 301: NV1: 24, NV 2: 27
    - Ngành 302: NV1: 21,5; NV 2: 24,5
    - Ngành 303: NV1: 19, NV 2: 22
    - Ngành 304: NV1: 17, NV 2: 20
    - Ngành 305: NV1: 21, NV 2: 24

    24 - ĐH Răng Hàm Mặt:
    - NV1: 24,5; NV 2: 27,5

    25- ĐH Mỏ địa chất HN:
    - Ngành Dầu khí: NV1: 20; NV2: 23
    - Ngành Địa chất: NV1: 17,5; NV2: 20,5
    - Ngành Trắc địa: NV1: 18,5; NV2: 21,5
    - Ngành Mỏ (104): NV1: 18; NV2: 21

    - Ngành CNTT: NV1: 19; NV2: 22

    - Ngành Kinh tế QTDN: NV1: 19; NV2: 22

    - Ngành Mỏ (MĐQ): NV1: 15; NV2: Không có
    - Ngành Dầu khí (MĐV): NV1: 16; NV2: Không có

    26 ?" Học viện Ngân hàng:
    NV1: 17,5; NV 2: 18,5
    27 ?" ĐH Y Hải Phòng:
    NV1: 21,5; NV 2: 24,5.
    28 - Đại học Thương mại:

    - Ngành Kinh tế thương mại: NV1:16,5 ; NV2: 19,5

    - Ngành Kế toán thương mại: NV1: 18,5 ; NV2: 12,5

    - Ngành Quản trị khách sạn và du lịch: NV1: 16,5 ; NV2: 19,5

    - Ngành Quản trị doanh nghiệp: NV1: 17 ; NV2: 20

    - Ngành Thương mại quốc tế: NV1: 16,5 ; NV2: 19,5

    - Ngành Makerting: NV1: 16,5 ; NV2: 19,5
    29 ?" Học viện An ninh Nhân dân:
    - Ngành Công nghệ tin học: NV1: 15 ; NV2: Không có
    - Ngành An ninh điều tra (A): NV1: 22; NV2: Không có
    - Ngành An ninh điều tra (C): NV1: 19; NV2: Không có
    - Ngành Tiếng Anh (D1): NV1: 29,5 (đã nhân hệ số); NV2: Không có
    - Ngành Tiếng Trung (D1): NV1: 28,5 (đã nhân hệ số); NV2: Không có
    30- ĐH Ngoại ngữ (ĐHQG HN):
    - Ngành 701 (D1): NV1: 21,0; NV2: 22,0
    - Ngành 702 (D2): NV1: 20,5; NV2: 22,5
    - Ngành 702 (D1): NV1: 19,5; NV2: 22,5
    - Ngành 702 (D3): NV1: 20,0; NV2: 22
    - Ngành 703 (D3): NV1: 19; NV2: 20
    - Ngành 704 (D4): NV1: 21; NV2: 22
    - Ngành 704 (D1): NV1: 21; NV2: 22
    - Ngành 704 (D2): NV1: 21; NV2: 22
    - Ngành 704 (D3): NV1: 21; NV2: 22
    - Ngành 705 (D1): NV1: 19,5 ; NV2: 22,5
    - Ngành 705 (D2): NV1: 20,5 ; NV2: 21,5
    - Ngành 705 (D3): NV1: 21 ; NV2: 22
    - Ngành 706 (D1): NV1: 21,5 ; NV2: 23,5
    - Ngành 706 (D2): NV1: 23,5 ; NV2: 24,5
    - Ngành 706 (D3): NV1: 22,5 ; NV2: 24,5
    -Ngành 706 (D4): NV1: 22 ; NV2: 24
    - Ngành 707 (D1): NV1: 19,5; NV2: 21,5
    - Ngành 707 (D2): NV1: 22; NV2: 23
    - Ngành 707 (D3): NV1: 21; NV2: 23
    - Ngành 707 (D4): NV1: 21; NV2: 23
    - Ngành 708 (D1): NV1: 19; NV2: 20


    31 - ĐH dân lập va? qua?n lý kinh doanh HN:
    - Khối A: NV 1: 12; NV2: 13
    - Khối D: NV 1: 13; NV2: 14
    32 - ĐH Văn hóa:
    - Ngành Phát ha?nh sách khối C: NV1: 19,5; NV2: 22,5
    - Ngành Phát ha?nh sách khối D: NV1: 18; NV2: 21
    - Ngành Du lịch: NV1: 18; NV2: 21
    - Ngành Thông tin cô? động: NV1: 24,5 (đaf nhân hệ số); NV2: không có
    - Ngành Phương pháp CLB: NV1: 23,5 (đaf nhân hệ số); NV2: không có
    - Ngành Âm nhạc: NV1: 23,5 (đaf nhân hệ số); NV2: không có
    - Ngành Thông tin thư viện: NV1: 17; NV2: 20
    - Ngành Ba?o ta?ng: NV1: 18; NV2: 21
    - Ngành Qua?n lý văn hóa: NV1:20,5; NV2: 23,5
    33- Học viện phòng cháy chữa cháy:
    - Phía Bắc: 14,5 (không có nguyện vọng 2)
    - Phía Nam: 14,5 (không có nguyện vọng 2)
    34 - ĐH Lâm nghiệp:
    - Khối A: NV1: 13,5; NV2: 16,5
    - Khối A: NV1: 16,5; NV2: 19,5
    35- ĐH Tây Bắc (đây là điểm của thí sinh khu vực 1)
    Ngành sư phạm:
    - Toán: NV1: 16
    - Sinh: NV1: 16,5; NV2: 18,5
    - Văn: NV1: 16; NV2: 19
    - Sử: NV1: 16; NV2: 19
    - Tiểu học A: NV1: 12; NV2: 15
    - Tiểu học C: NV1: 9; NV2: 10
    - Nông học: NV1: 9; NV2: 10
    - Lâm sinh A, B: NV1: 11; NV2: 14
    - Mầm non: NV1: 14; NV2: không có nguyện vọng 2
    - Ngoại ngữ: NV1: 16; NV2: không có nguyện vọng 2
    - Sử - Địa: NV1: 16; NV2: không có nguyện vọng 2
    - Văn Đạo đức: NV1: 16; NV2: không có nguyện vọng 2
    - Văn Sử: NV1: 16; NV2: không có nguyện vọng 2
    - Sinh - Kỹ thuật nông nghiệp: NV1: 15; NV2: không có nguyện vọng 2
    - Sinh - Hoá: NV1: 15; NV2: không có nguyện vọng 2
    - Toán - Lý: NV1: 13; NV2: không có nguyện vọng 2
    - Toán - Tin: NV1: 12; NV2: không có nguyện vọng 2
    - Cao đẳng Tin: NV1: 12; NV2: không có nguyện vọng 2
    36- ĐH Mỹ thuật Công nghiệp:
    - Đại học 39 (môn năng khiếu nhân hệ số)
    - Cao đẳng 37 (môn năng khiếu nhân hệ số)
    37- Học viện Hành chính Quốc gia:
    - Khối A: NV1: 18,5; NV2: 21,5
    - Khối C: NV1: 21; NV2: 23.
    38 - Học viện Công nghệ Bưu chính viễn thông:
    * Cơ sở phía Bắc:
    - Ngành Điện tử viễn thông: NV1: 23 ; NV2: 26
    - Ngành Công nghệ thông tin: NV1: 23,5; NV2: 26,5
    - Ngành Quản trị kinh doanh: NV1: 19,5; NV2: 22,5
    * Cơ sở phía Nam:
    - Ngành Điện tử viễn thông: NV1: 21 ; NV2: 24
    - Ngành Công nghệ thông tin: NV1: 20; NV2: 23
    - Ngành Quản trị kinh doanh: NV1: 17,5; NV2: 20,5
    39 - Phân viện Báo chí tuyên truyền:
    - Ngành Báo chí C: NV1:21; NV2: không có
    - Ngành Báo chí D: NV1: 19,5; NV2: không có
    - Ngành Xuất bản: NV1: 18; NV2: không có
    - Ngành Xã hội học: NV1: 19,5; NV2: 21
    - Ngành Lý luận Mác - Lê nin C: NV1: 19; NV2: 22
    - Ngành Lý luận Mác - Lê nin D: NV1: 17; NV2: 20
    40 - Đại học dân lập Phương Đông:
    - Kiến trúc (Vẽ MT> hoặc = 7, nhân hệ số 2): NV1: ; NV2:
    - Tin học: NV1: 12; NV2: 13
    - Kỹ thuật viễn thông: NV1: 12; NV2: 13
    - Kỹ thuật điện tử số: NV1: 12; NV2: 13
    - Xây dựng dân dụng: NV1: 12; NV2: 15
    - Xây dựng cầu đường: NV1: 12; NV2: 15
    - Cấp thoát nước: NV1: 12; NV2: 13
    - Điện - Điện tử: NV1: 12; NV2: 13
    - Cơ điện tử: NV1: 12; NV2: 13
    - Công nghệ Sinh học A: NV1: 12; NV2: 14
    - Công nghệ Sinh học B: NV1: 13; NV2: 16
    - Môi trường học A: NV1: 12; NV2: 14
    - Môi trường học B: NV1: 13; NV2: 16
    - Quản trị doanh nghiệp A: NV1: 12; NV2: 15
    - Quản trị doanh nghiệp B: NV1: 15 ; NV2: 17
    - Quản trị doanh nghiệp C : NV1: 18 ; NV2: 21
    - Quản trị doanh nghiệp D: NV1:15 ; NV2: 18
    - Quản trị du lịch A : NV1: 12; NV2: 15
    - Quản trị du lịch B: NV1: 15; NV2: 17
    - Quản trị du lịch C: NV1: 18; NV2: 21
    - Quản trị du lịch D: NV1: 15 ; NV2: 18
    - Quản trị văn phòng A: NV1: 12; NV2: 15
    - Quản trị văn phòng B: NV1: 15; NV2: 16
    - Quản trị văn phòng C: NV1: 17; NV2: 19
    - Quản trị văn phòng D: NV1: 15 ; NV2: 18
    - Tài chính - Tín dụng A: NV1: 14; NV2: 17
    - Tài chính - Tín dụng B: NV1: 16; NV2: 19
    - Tài chính - Tín dụng D: NV1: 16; NV2: 19
    - Kế toán A: NV1: 14; NV2: 17
    - Kế toán B: NV1: 16; NV2: 19
    - Kế toán D: NV1: 16; NV2: 19
    - Kế toán Tin học A: NV1: 14; NV2: 16
    - Kế toán Tin học B: NV1: 16; NV2: 19
    - Kế toán Tin học D: NV1: 16; NV2: 19
    - Tiếng Anh (Môn Ngoại ngữ nhân hệ số 2): NV1: 17; NV2: 21
    - Tiếng Trung (Môn Ngoại ngữ nhân hệ số 2): NV1: 17; NV2: 21
    - Tiếng Nga D1 (Môn Ngoại ngữ nhân hệ số 2): NV1: 17; NV2: 21
    - Tiếng Nga D2 (Môn Ngoại ngữ nhân hệ số 2): NV1: 17; NV2: 21
    - Tiếng Pháp D1 (Môn Ngoại ngữ nhân hệ số 2): NV1: 17; NV2: 21
    - Tiếng Pháp D2 (Môn Ngoại ngữ nhân hệ số 2): NV1: 17; NV2: 21
    - Tiếng Đức (Môn Ngoại ngữ nhân hệ số 2): NV1: 17; NV2: 21
    - Tiếng Nga (Môn Ngoại ngữ nhân hệ số 2): NV1: 17; NV2: 21
    - Tiếng Nhật (Môn Ngoại ngữ nhân hệ số 2): NV1: 17; NV2: 21
    41 - Trường ĐH Khoa học tự nhiên - thuộc ĐHQG Hà Nội:
    - Toán học: NV1: 19,5; NV2: 21,5
    - Cơ học: NV1: 18; NV2: 20
    - Toán tin ứng dụng: NV1: 19,5; NV2: 20,5
    - Sư phạm Toán: NV1: 24; NV2: 26
    - Vật lý: NV1: 19,5; NV2: 21,5
    - Sư phạm Lý: NV1: 22,5; NV2: 24,5
    - Hoá học: NV1: 21,5; NV2: 23,5
    - Công nghệ hoá học: NV1: 21; NV2: 2
    - Sư phạm Hóa: NV1: 23,5; NV2: 25,5
    - Địa lý: NV1: 16; NV2: 17
    - Địa chính: NV1: 17; NV2: 20
    - Địa chất: NV1: 16; NV2: 17
    - Khí tượng thuỷ văn: NV1: 16; NV2: 17
    - Sinh học: NV1: 22,5; NV2: 24,5
    - Công nghệ sinh học: NV1: 24; NV2: 26
    - Sư phạm sinh: NV1: 21,5; NV2: 24,5
    - Môi trường khối A: NV1: 19; NV2: 21
    - Môi trường khối B: NV1: 22,5; NV2: 24,5
    - Thổ nhưỡng A: NV1: 16; NV2: 18
    - Thổ nhưỡng B: NV1: 20,5; NV2: 22,5
    42 ?" Khoa Công nghệ Thông tin (ĐHQG HN):
    - Công nghệ thông tin: NV1: 23; NV2: 25
    - Công nghệ điện tử viễn thông: NV1: 22,5; NV2: 24,5
    - Vật lý kỹ thuật: NV1: 18,5; NV2: 19,5
    - Công nghệ thông tin (tuyển tại Hà Tĩnh): NV1: 18; NV2: 18
    43 ?" Khoa Luật (ĐHQG HN):
    - Luật học: NV: 15; NV2: 17
    - Luật Kinh doanh: NV1: 15,5; NV2: 17,5
    44 ?" Khoa Kinh tế (ĐHQG HN):
    - Kinh tế chính trị: NV: 17; NV2: 18
    - Kinh tế đối ngoại NV: 18,5; NV2: 21,5
    - Quản trị kinh doanh: NV: 19; NV2: 22
    - Tài chính - Ngân hàng: NV: 20; NV2: 23
    45- ĐH Thủy lợi:

    1- Cơ sở tại Hà Nội
    - CT Thuỷ lợi: NV: 22; NV2: 25

    - Thuỷ nông - Cải tạo đất: NV: 19,5; NV2: 22,5

    - Thuỷ văn - Môi trường: NV: 18,5; NV2: 21,5

    - CT Thuỷ điện: NV: 20; NV2: 23

    - Máy XD và TBTL: NV: 20; NV2: 23

    - Tin học (CNTT): NV: 20,5; NV2: 23,5

    - Kỹ thuật CS hạ tầng: NV: 21,5; NV2: 24,5

    - Kỹ thuật bờ biển: NV: 18,5; NV2: 21,5

    - Kinh tế thuỷ lợi: NV: 20; NV2: 23

    2- Cơ sở tại TP HCM

    - CT Thuỷ lợi: NV: 15; NV2: 16

    - Thuỷ nông - Cải tạo đất: NV: 12; NV2: 13

    - Kỹ thuật CS hạ tầng: NV: 12; NV2: 12

    Hệ Cao đẳng

    - CT Thuỷ lợi - Thuỷ điện: NV: 13,5; NV2: 15

    46 - Viện ĐH Mở Hà Nội:

    - Công nghệ sinh học B: NV1: 17,5; NV2: 19,5

    - Kế toán D1: NV1: 19; NV2: 21

    - Quản trị kinh doanh D1: NV1: 17; NV2: 19

    - Quản trị du lịch - khách sạn D1: NV1: 21; NV2: 25

    - Hướng dẫn du lịch D1: NV1: 20; NV2: 24

    - Điện tử - Thông tin: NV1: 15; NV2: 18

    - Mỹ thuật công nghiệp H: NV1:38 (đã nhân hệ số)

    - Kiến trúc: NV1: 23 (đã nhân hệ số)

    - Tin học quản lý: NV1: 16; NV2: 19

    47 - Học viện Kỹ thuật quân sự (hệ dân sự):

    - Tại Hà Nội: : NV1: 17; NV2: 20

    - Tại Vĩnh Yên: NV1: 15; NV2: 17

    48 - Đại học Mỹ thuật Hà Nội: Không có nguyện vọng 2

    - Hội họa: Điểm chuẩn: 40

    - Đồ họa: Điểm chuẩn: 37,5
    - Điêu khắc: Điểm chuẩn: 42

    - Sp Mỹ thuật: Điểm chuẩn: 40

    - Lý luận, lịch sử Mỹ thuật: Điểm chuẩn: 24,5

    49 - ĐH Ngoại Ngữ (Thanh Xuân - Hà Nội):
    - Quản trị kinh doanh: NV1:28 ; NV2: 32
    - Quốc tế học: NV1:28 ; NV2: 32
    - Du lịch: NV1:28 ; NV2: 32
    - Tiếng Anh: NV1: 26; NV2: 30
    - Tiếng Nga: NV1: 24; NV2: 28
    - Tiếng Nga D2- 702: NV1: 26; NV2: 30
    - Tiếng Pháp D1 - 703: NV1:28 ; NV2: 32
    - Tiếng Pháp D3 - 703: NV1:29 ; NV2: 33
    - Tiếng Trung D1 - 704: NV1:28 ; NV2: 32
    - Tiếng Trung D4 - 704: NV1: 25,5; NV2: 29,5
    - Tiếng Đức: NV1: 24; NV2: 28
    - Tiếng Nhật: NV1: 28; NV2: 32
    - Tiếng Hàn: NV1: 25,5; NV2: 29,5
    - Tiếng Tây Ban Nha: NV1: 26; NV2: 30
    - Tiếng I ta li a: NV1: 27; NV2: 31
    * Tiếng Anh hệ CĐ: NV2: 25,5
    50 - Đại học Hồng Đức (Thanh Hóa):
    - SP Toán: NV1: 22; NV2: 25
    - SP Lý: NV1: 20; NV2: 23
    - SP Hóa: NV1: 21,5; NV2: 24,5
    - SP Sinh: NV1: 21; NV2: 23
    - SP Tiếng Anh: NV1: 24,5 (đã nhân hệ số); NV2: 27,5
    - SP Ngữ văn: NV1: 21; NV2: 22
    - SP Tiểu học: NV1: 16; NV2: 17
    - SP Địa lý: NV1: 20; NV2: 22
    - Tin: NV1: 17,5; NV2: 20,5
    - Công nghệ sinh học: NV1: 17,5; NV2: 20,5
    - Điện tử viễn thông: NV1: 16,5; NV2: 19,5
    - Nuôi trồng thủy sản: NV1: 15; NV2: 16
    - Ngữ văn: NV1: 15; NV2: 18
    - Trồng trọt: NV1: 15; NV2: 16
    51 ?" ĐH Thái Nguyên:
    * ĐH Sư phạm Thái Nguyên:
    - SP Toán: NV1: 19; NV2: 22
    - SP Vật lý: NV1: 19; NV2: 22
    - SP Tin học: NV1: 16,5; NV2: 19,5
    - SP Hoá học: NV1: 20,5; NV2: 23,5
    - SP Sinh - Kỹ thuật Nông nghiệp: NV1: 19,5; NV2: 22,5
    - SP Giáo dục công dân: NV1: 17; NV2: 19
    - SP Văn: NV1: 19; NV2: 22
    - SP Sử: NV1: 19; NV2: 22
    - SP Địa: NV1: 19; NV2: 22
    - SP Tâm lý giáo dục: NV1: 16; NV2: 19
    - SP Anh: NV1: 25 (đã nhân hệ số); NV2: 28
    - SP Nga: NV1: 23,5; NV2: 26,5
    - SP Trung Quốc - D1: NV1: 24; NV2: 27
    - SP Trung Quốc - D2: NV1: 23; NV2: 26
    - SP Giáo dục tiểu học: NV1: 17,5; NV2: 20,5
    - SP Thể dục thể thao: NV1: 26;
    - SP Giáo dục mầm non: NV1: 18;
    * ĐH Nông lâm Thái Nguyên:
    - Chăn nuôi: NV1: 14; NV2: 17
    - Thú y: NV1: 14; NV2: 17
    - Trồng trọt: NV1: 14; NV2: 17
    - Lâm nghiệp: NV1: 14; NV2: 17
    - Kỹ thuật nông nghiệp: NV1: 16; NV2: 19
    - Kinh tế nông lâm: NV1: 13; NV2: 16
    - Kế toán doanh nghiệp: NV1: 13; NV2: 16
    - Quản trị kinh doanh: NV1: 13; NV2: 16
    - Quản lý đất đai: NV1: 13; NV2: 16
    * ĐH Y khoa Thái Nguyên: Bác sĩ đa khoa: NV1: 19,5; NV 2: 22,5
    * ĐH Kỹ thuật công nghiệp Thái Nguyên:
    - Cơ khí: NV1: 17; NV2: 20
    - Điện - điện tử: NV1: 17; NV2: 20
    - Kỹ thuật công nghiệp: NV1: 14; NV2: 17
    - Quản trị doanh nghiệp: NV1: 15; NV2: 18
    - Kế toán doanh nghiệp: NV1: 15; NV2: 18
    * Khoa Công nghệ thông tin Thái Nguyên: NV 1: 15; NV 2: 18
    * Khoa Khoa học tự nhiên Thái Nguyên:
    - Toán: NV1: 15; NV2: 16
    - Vật lý: NV1: 15; NV2: 16
    - Hoá học: NV1: 15,5; NV2: 18,5
    - Sinh: NV1: 17; NV2: 20
    - Công nghệ sinh học: NV1: 18,5; NV2: 21,5
    * Hệ cao đẳng ĐH Thái Nguyên:
    - Toán Tin: 16,5
    - Lý Hoá: 15,5
    - Sinh Địa: 17,5
    - Văn - Sử: 17,5
    - Thú y - Trồng trọt: 13,5
    - Cơ khí điện khí hoá: 15
    - Kinh tế công nghiệp: 12
    - CNTT: 12
    52 ?" ĐH Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên: không tổ chức thi mà chỉ xét NV 2
    - Khối Sư phạm: 19,5
    - Các ngành còn lại: 17,5
    - Hệ Cao đẳng: 13
    53 - Học viện Quân y:
    Bác sĩ dân sự (khối A, B): NV 1: 22.5, NV 2: 25,5
    54 - ĐH Sư phạm Hải Phòng:
    - SP Toán: NV1: 19,5; NV2: 21,5
    - SP Kỹ thuật công nghiệp: NV1: 11,5; NV2: 14,5
    - Tin học: NV1: 14; NV2: 17
    - Xây dựng: NV1: 15,5; NV2: 18,5
    - Cơ khí: NV1: 14,5; NV2: 17,5
    - SP Hóa: NV1: 17,5; NV2: 18,5
    - Quản trị kinh doanh công nghiệp: NV1: 10,5; NV2: 13,5
    - Quản trị kinh doanh nông nghiệp: NV1: 10,5; NV2: 13,5
    - Kỹ sư nông học: NV1: 21; NV2: 22
    - SP Văn: NV1: 20,5; NV2: 21,5
    - SP Anh văn: NV1: 26,5; NV2: 29,5
    - Cử nhân tiếng Anh: NV1: 22,5; NV2: 24,5
    - Cử nhân tiếng Nga: NV1: 12,5; NV2: 13,5
    55 - ĐH Thể dục Thể thao II[/b]: Đây là điểm chuẩn của KV I nhóm 1:

    - Điền kinh (901): 18 điểm

    - Thể dục (902): 18 điểm

    - Bơi lội (903): 16 điểm

    - Bóng đá (904): 18,5 điểm

    - Cầu lông (905): 16 điểm

    - Bóng rổ (906): 16, 5 điểm

    - Bóng bàn (907): 14 điểm

    - Bóng chuyền (908): 19,5 điểm

    - Cơ vua (910): 17,5 điểm

    - Võ thuật (911): 20,5 điểm

    - Vật ?" Judo (912): 19 điểm

    - Bắn súng (913): 17,5 điểm

    - Quần vợt (914): 13,5 điểm

    Các TS thuộc đối tượng KV I nhóm 2 và KV II nhóm 1, KV II nhóm 2, KV III nhóm 1, KV II đối tượng 9, KV III nhóm 2 THPT, KV III THPT phải cộng thêm từ 0,5 - đến 2,5 điểm so với điểm chuẩn của KV I nhóm 1.

    Điểm năng khiếu sau khi nhân hệ số phải đạt điểm tối thiểu từ 9 trở lên đối với KV I và 10 điểm trở lên ở KV II,III
    Có gì đâu mà khóc
    Hạnh phúc chỉ là điều bịa đặt
    Nên tình yêu là chuyện viển vông thôi.....
  4. tuoi_0_mai

    tuoi_0_mai Thành viên quen thuộc

    Tham gia ngày:
    01/04/2002
    Bài viết:
    302
    Đã được thích:
    0
    bạn ui cho mình hỏi
    lần trước bạn bảo khối a và v ko thi cùng ngày nhưng mình xem trong nhưng điều cần bít... thì thấy mọi năm khối a và v toàn thi cùng ngày thui???
    chúng ta thay đổi thời gian,thời gian thay đổi chúng ta
    có tình yêu nào lại xanh quanh năm được nhỉ...???
  5. thuphuong20

    thuphuong20 Thành viên rất tích cực

    Tham gia ngày:
    01/04/2002
    Bài viết:
    3.851
    Đã được thích:
    7
    11 thắc mắc thường gặp khi thi ĐH


    Học sinh lớp 12 TP Long Xuyên nghe tư vấn tuyển sinh
    Qua 2 tuần đăng ký dự thi (từ 15-3), số hồ sơ nộp rất ít do phần lớn thí sinh còn lưỡng lự chọn nguyện vọng. Với 11 thắc mắc phổ biến nhất được tập trung và giải quyết thấu đáo dưới đây hy vọng giúp các thí sinh có quyết định đúng trong 2 tuần còn lại của thời gian đăng ký dự thi (đến 15-4).
    1. Làm sao chọn được ngành phù hợp?

    - Học sinh phải tự hướng nghiệp để xác định đúng ngành nghề thích hợp với bản thân và phù hợp nhu cầu xã hội. Nên tự suy xét đánh giá bản thân, tham khảo ý kiến gia đình, chuyên gia hướng nghiệp để cân nhắc những yếu tố sau:

    1- Tự đánh giá kết quả học tập; đánh giá mức độ khó của các ngành ở kỳ tuyển sinh các năm trước, tham khảo chỉ tiêu tuyển sinh năm 2004.

    2- Sự yêu thích của cá nhân đối với ngành nghề là yếu tố kích thích tạo sự hứng thú, tích cực, chủ động trong học tập.

    3- Tham khảo mục tiêu đào tạo của ngành, lĩnh vực công tác sau khi tốt nghiệp; xem xét năng lực học tập, đặc điểm tâm sinh lý cá nhân, truyền thống gia đình so với yêu cầu của ngành định chọn.

    4- Khả năng bảo đảm tài chính trong quá trình học.

    2. Tỉ lệ ?ochọi? cao có đáng sợ?

    - Đừng quá bận tâm là đi thi phải ?ochọi? với bao nhiêu người. Nguyên lý của nó là: Các em học giỏi, tự tin vào sức học của mình thì thi vào trường mà em mơ ước, có nguyện vọng theo học. Đừng quá sợ với hệ số ?ochọi? cao và đừng chủ quan với hệ số ?ochọi? thấp.

    Ví dụ tại TPHCM, cùng tuyển ngành công nghệ thông tin nhưng điểm chuẩn ở ĐH Bách khoa là 24 (hệ số ?ochọi? K là 6,6); ĐH Khoa học Tự nhiên: 20 (K: 7,6); ĐH Sư phạm Kỹ thuật: 16,5 (K: 11,46); ĐH Nông Lâm: 15 (K: 9,4); Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông: 20 (K: 11,33).

    3. Các ngành có tên gọi giống nhau ở các trường có nội dung chương trình ra sao?

    - Có một số ngành tên gọi giống nhau giữa các trường nhưng mỗi trường tùy theo đội ngũ giảng viên, chuyên gia và phương tiện cơ sở vật chất... mà có những thế mạnh khác nhau.

    Tại TPHCM, cùng đào tạo ngành công nghệ sinh học nhưng ĐH Bách khoa chỉ tuyển khối A, thiên về thiết kế các thiết bị, máy móc công cụ; ĐH Khoa học Tự nhiên, ĐH Nông Lâm theo hướng hóa và sinh học, tuyển sinh cả 2 khối A và B; ĐH Khoa học Tự nhiên nghiêng về hướng nghiên cứu cơ bản; ĐH Nông Lâm thì ứng dụng, đặc biệt trong lĩnh vực nông lâm ngư nghiệp và bảo quản chế biến nông sản thực phẩm.

    Cùng đào tạo về công nghệ thông tin nhưng ĐH Bách khoa mạnh về công nghệ và kỹ thuật về phần cứng; ĐH Khoa học Tự nhiên mạnh về phần mềm; ĐH Nông Lâm thiên về ứng dụng các chương trình trong quản lý, quy hoạch sử dụng tài nguyên nông lâm ngư nghiệp và môi trường...

    4. Ngành tuyển sinh cả 2 khối sẽ có điểm chuẩn ra sao, học như thế nào?

    - Ngành tuyển sinh cả hai khối, tỉ lệ thí sinh trúng tuyển sẽ tương ứng với tỉ lệ thí sinh dự thi. Ví dụ ngành quản lý thị trường bất động sản của Trường ĐH Nông Lâm TPHCM thi cả 2 khối A và D1 với 1.000 thí sinh dự thi; trong đó, khối A là 700, khối D1 là 300, chỉ tiêu tuyển 70. Khi làm phương án tuyển sẽ tính toán tuyển khoảng 49 thí sinh khối A và 21 thí sinh khối D1. Nhưng khi vào học, phải học theo chương trình chung.

    5. Được thi mấy trường?

    - Có thể dự thi tối đa 3 trường tương ứng với 3 đợt thi: Đợt 1, chọn 1 trường khối A; đợt 2: chọn 1 trường khối B hoặc C, D; đợt 3: chọn trường CĐ. Bộ GD-ĐT chưa quy định mỗi thí sinh được nộp tối đa bao nhiêu hồ sơ ĐKDT, song cần cân nhắc kỹ vì ngoài tiền lệ phí 40.000 đồng/hồ sơ thì năm nay thí sinh chỉ ghi duy nhất một nguyện vọng (NV) vào hồ sơ. Đây là điều rất quan trọng, cần lựa chọn sáng suốt, hợp lý, vừa sức học.

    6. Làm hồ sơ ĐKDT cần lưu ý gì?

    - Trên phiếu ĐKDT có 2 mục mới thí sinh cần lưu ý: Tại mục 8, để tính khu vực ưu tiên, thí sinh phải khai đúng tên và địa chỉ trường THPT hoặc tương đương đã tốt nghiệp. Tại mục 9, thí sinh phải khoanh tròn vào ký hiệu của khu vực, nơi thí sinh học lâu nhất, nếu có chuyển trường. Trong trường hợp thời gian học hai nơi bằng nhau, thì khoanh tròn vào ký hiệu khu vực nơi tốt nghiệp.

    Cần ghi chuẩn xác, vì các trường sẽ căn cứ học bạ học sinh để kiểm đối chiếu. Nếu khai man sẽ bị xử lý theo quy chế. Tuyệt đối không tẩy xóa trong hồ sơ ĐKDT. Phải giữ phiếu số 2 đề phòng trường hợp thất lạc hoặc sai sót trong giấy báo dự thi, thí sinh mang phiếu này tới trường xin điều chỉnh sai sót hoặc làm thủ tục.

    7. Làm sao biết trường nào có xét tuyển NV2, 3?

    - Không trúng tuyển NV1, thí sinh cần nắm bắt thật nhiều thông tin trong tay như kết quả thi của mình, điểm chuẩn của từng trường, từng ngành, chỉ tiêu xét tuyển (đối với trường không tổ chức thi) hoặc chỉ tiêu còn lại để xét tuyển (đối với trường tổ chức thi).

    Lưu ý: Muốn tham gia xét tuyển đợt 2, kết quả thi của thí sinh không được dưới điểm xét tuyển đợt 1. Muốn tham gia xét tuyển đợt 3, kết quả thi không được thấp hơn điểm xét tuyển đợt 2. Như vậy so với năm 2003, bộ không quy định phải có điểm chênh lệch giữa các đợt hay giữa các NV1, 2, 3.

    8. Khi đi thi cần mang giấy tờ gì?

    - Cần mang: Giấy báo dự thi có dán ảnh và đóng dấu giáp lai của trường dự thi; CMND và thẻ học sinh để kiểm tra đối chiếu khi cần thiết; giấy chứng nhận tốt nghiệp THPT (nếu tốt nghiệp kỳ thi tháng 5-2004 thì trình giấy chứng nhận tốt nghiệp tạm thời do trường THPT cấp). Tương tự như trường hợp nhận giấy báo thi, thí sinh nhận giấy báo thi ở đâu thì sẽ nhận giấy báo điểm và giấy báo nhập học tại chính địa điểm đó.

    9. Dụng cụ nào được dùng và không được dùng trong phòng thi?

    - Được mang vào phòng thi: Bút viết; bút chì; tẩy; thước kẻ; thước tính; máy tính điện tử không có thẻ nhớ và không soạn thảo được văn bản, không có phím chữ cái; giấy thấm chưa dùng, giấy nháp (phần lớn các trường sẽ phát giấy nháp có chữ ký của cán bộ coi thi cho thí sinh).

    Không được mang vào phòng thi: Giấy than, bút xóa, tài liệu, vũ khí, chất gây nổ, gây cháy, bia, rượu, phương tiện kỹ thuật thu, phát, truyền tin, ghi âm, ghi hình, thiết bị chứa đựng thông tin có thể lợi dụng để làm bài thi và các vật dụng khác.

    Lưu ý: Nghiêm cấm làm bài bằng 2 thứ mực, mực đỏ trên giấy thi. Bút chì chỉ được dùng khi vẽ vòng tròn bằng com-pa trên giấy thi.

    10. Phúc khảo và bảo lưu kết quả?

    - Sau khi công bố điểm thi, Hội đồng Tuyển sinh sẽ nhận đơn xin phúc khảo các môn văn hóa (không phúc khảo môn năng khiếu) trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày công bố. Trong vòng 15 ngày sau, hội đồng sẽ trả lời. Lý do chính đáng để được xét bảo lưu kết quả: Ốm đau, tai nạn, thiên tai (có giấy xác nhận của bệnh viên, của UBND quận, huyện...) hay những người đã trúng tuyển nhưng có lệnh điều động đi nghĩa vụ quân sự hoặc thanh niên xung phong.

    11. Học phí và chính sách hỗ trợ khuyến khích học tập?

    - Học phí các trường ĐH, CĐ công lập tổ chức học theo niên chế theo mức quy định thông tư 70/TTg của Thủ tướng Chính phủ là 130.000 - 180.000 đồng/tháng. Các trường tổ chức học theo tín chỉ sẽ có quy định riêng.

    Trong quá trình học, sinh viên khá giỏi (có điểm trung bình từ 7 trở lên) và có tư cách đạo đức tốt (điểm rèn luyện 0,6 trở lên) có thể tham gia bình xét và nhận được các loại học bổng như học bổng khuyến khích từ ngân sách nhà nước (với mức 120.000 đồng-loại khá, 240.000 đồng- loại xuất sắc) hoặc học bổng của các tổ chức trong và ngoài nước.

    Sinh viên có hoàn cảnh khó khăn có thể vay quỹ tín dụng đào tạo. Điều kiện: Có điểm trung bình từ 5 điểm trở lên (diện chính sách, diện hộ nghèo) và từ 7 điểm trở lên (không phải diện chính sách), làm đơn vay và cam kết hoàn trả nợ cho ngân hàng trước khi nhận bằng tốt nghiệp. Mức vay có thể từ 2-3 triệu đồng/năm học.


    Có gì đâu mà khóc
    Hạnh phúc chỉ là điều bịa đặt
    Nên tình yêu là chuyện viển vông thôi.....
  6. thuphuong20

    thuphuong20 Thành viên rất tích cực

    Tham gia ngày:
    01/04/2002
    Bài viết:
    3.851
    Đã được thích:
    7
    Những điểm mới trong quy chế tuyển sinh ĐH - CĐ năm 2004



    Bộ Giáo dục và đào tạo vừa ban hành Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng với 17 điểm sửa đổi, bổ sung. Theo đó, lần đầu tiên, quy định về "ngưỡng" để xét trúng tuyển đã được thể hiện với cách gọi "điểm sàn xét tuyển". Ngoài ra, các quy định về coi thi, chấm thi, làm tròn điểm... cũng được nêu rõ.
    * Muốn vào trường CĐ nhưng trường không tổ chức thi? Làm đơn trước ngày 15/4!

    Thí sinh có nguyện vọng (NV) 1 học tại trường ĐH, CĐ (hoặc hệ ĐH, CĐ) không tổ chức thi tuyển sinh, phải dự thi tại một trường ĐH cùng khối thi. Trước ngày 15/4, thí sinh gửi cho trường có nguyện vọng vào học một đơn nói rõ ngành xin học và tên trường dự thi. Trường không tổ chức thi gửi danh sách thí sinh đã nộp đơn cho trường tổ chức thi.

    Khi chấm thi xong, trường tổ chức thi sẽ loại thí sinh này ra khỏi danh sách xét tuyển vào trường mình. Nếu kết quả thi của thí sinh không thấp dưới điểm sàn xét tuyển thì gửi dữ liệu kết quả thi của thí sinh cho trường xét tuyển, đồng thời cấp cho thí sinh 2 giấy chứng nhận kết quả thi (số1, số 2) theo quy định chung. Nếu kết quả thi thấp dưới điểm sàn xét tuyển thì chỉ cấp cho thí sinh giấy báo điểm.

    * Mang tài liệu vào phòng thi? Bị đình chỉ thi!

    Thí sinh chỉ được mang vào phòng thi bút viết, bút chì, com-pa, tẩy, thước kẻ, thước tính, máy tính điện tử không có thẻ nhớ và không soạn thảo được văn bản, giấy thấm chưa dùng, giấy nháp. Giấy nháp phải có chữ ký của cán bộ coi thi.

    Thí sinh bị đình chỉ thi nếu vào phòng thi còn mang theo tài liệu, phương tiện kỹ thuật thu phát, truyền tin, ghi âm, ghi hình, thiết bị chưa thông tin có thể lợi dụng làm bài thi.

    * Ra khỏi khu vực thi? Chỉ sau 2/3 thời gian làm bài...

    Thí sinh chỉ được ra khỏi phòng thi và khu vực thi sau 2/3 thời gian làm bài và sau khi đã nộp bài làm, đề thi cho cán bộ coi thi trừ trường hợp ốm đau cần cấp cứu do người phụ trách điểm thi quyết định.

    * Giấy chứng nhận kết quả thi? Chỉ in một lần!

    Trước ngày 15/8 hàng năm, trường gửi dữ liệu kết quả chấm thi cho Bộ GD-ĐT theo cấu trúc quy định và công bố kết quả thi của thí sinh trên mạng Giáo dục (www.edu.net.vn) và trên các phương tiện thông tin đại chúng.

    Trường in giấy báo trúng tuyển cho thí sinh và ghi rõ kết quả, đồng thời in giấy chứng nhận kết quả thi theo đúng mẫu quy định của Bộ GD-ĐT cho thí sinh không trúng tuyển nhưng có kết quả thi bằng hoặc cao hơn điểm sàn xét tuyển.

    Giấy chứng nhận kết quả thi chỉ in một lần và đóng dấu đỏ của trường. Trường hợp bị mất? Không in cấp lại mà chỉ cấp giấy xác nhận điểm thi. In Giấy báo điểm cho thí sinh có kết quả thi thấp dưới điểm sàn xét tuyển.

    * Quy định về xử lý kết quả chấm thi:
    - Xử lý kết quả 2 lần chấm:

    Tình huống
    Cách xử lý

    Điểm toàn bài hoặc điểm thành phần chênh lệch nhau:
    - 0,25 điểm đối với môn khoa học tự nhiên và ngoại ngữ
    - 0,5 đến dưới 1 điểm đối với môn khoa học xã hội
    Hai cán bộ chấm thảo luận thống nhất điểm rồi ghi điểm và ký vào bài thi.

    Điểm toàn bài lệch nhau:
    - từ 0,5 đến 1,0 điểm đối với môn khoa học tự nhiên và ngoại ngữ
    - từ 1,0 đến 1,5 điểm đối với môn khoa học xã hội
    Hai cán bộ chấm đối thoại và báo cáo trưởng môn chấm thi để thống nhất điểm, sau đó ghi điểm và ký vào bài thi. Nếu đối thoại không thống nhất được điểm thì trưởng môn thi quyết định.

    Điểm toàn bài lệch nhau:
    - Trên 1,0 điểm đối với môn khoa học tự nhiên và ngoại ngữ
    - Trên 1,5 điểm đối với môn khoa học xã hội
    Trưởng môn chấm thi tổ chức chấm lần thứ 3 trực tiếp vào bài thi của thí sinh bằng mực màu khác.


    - Xử lý kết quả 3 lần chấm:

    Tình huống
    Cách xử lý

    Nếu kết quả 2 trong 3 lần giống nhau
    Trưởng môn chấm thi lấy điểm giống nhau làm điểm chính thức rồi ghi điểm và ký vào bài thi.

    Nếu kết quả 3 lần chấm chênh lệch nhau lớn nhất là:
    - Đến 2,0 điểm với môn khoa học tự nhiên và ngoại ngữ
    - Đến 2,5 điểm đối với môn khoa học xã hội
    Trưởng môn chấm thi lấy điểm trung bình cộng của 3 lần chấm làm điểm chính thức, quy tròn điểm rồi ghi điểm vào bài thi.

    Nếu kết quả 3 lần chấm chênh lệch nhau lớn nhất là:
    - Trên 2,0 điểm với môn khoa học tự nhiên và ngoại ngữ
    - Trên 2,5 điểm đối với môn khoa học xã hội
    Trưởng môn chấm thi tổ chức chấm tập thể và đề xuất hình thức kỷ luật đối với cán bộ chấm thi theo quy chế tuyển


    * Chế độ cộng điểm thưởng: Chế độ cộng điểm thưởng cho học sinh đã tốt nghiệp THPT loại giỏi và cho học sinh đạt giải quốc gia chỉ áp dụng một lần đúng năm học sinh tốt nghiệp THPT.

    * Quy định về điểm sàn xét tuyển

    Quy chế mới được bổ sung thêm một phần quan trọng là quy định về điểm sàn xét tuyển. Theo đó, đối với những trường ĐH sử dụng chung đề thi hoặc chung kết quả thi để xét tuyển thì căn cứ thống kê kết quả thi của thí sinh, Bộ GD-ĐT sẽ xác định và công bố điểm sàn xét tuyển đối với từng khối thi A, B, C,D.

    Điểm trúng tuyển của các trường không được thấp dưới điểm sàn xét tuyển. Thí sinh có kết quả thi thấp dưới điểm sàn xét tuyển không được tuyển vào các trường sử dụng kết quả thi theo đề thi chung để xét tuyển.

    * Không phúc khảo các môn năng khiếu

    Khoản 1 điều 30 được sửa đổi như sau:

    Sau khi công bố điểm thi, Hội đồng tuyển sinh chỉ nhận đơn phúc khảo các môn văn hóa của thí sinh trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết hạn nhận đơn.

    Khi nộp đơn phúc khảo, thí sinh phải nộp lệ phí theo quy định của trường. Nếu sau khi phúc khảo phải sửa điểm theo quy chế thì Hội đồng tuyển sinh hoàn lại lệ phí cho thí sinh.

    Riêng các môn năng khiếu không phúc khảo.

    Theo VietNamNet








    Có gì đâu mà khóc
    Hạnh phúc chỉ là điều bịa đặt
    Nên tình yêu là chuyện viển vông thôi.....

Chia sẻ trang này