1. Tuyển Mod quản lý diễn đàn. Các thành viên xem chi tiết tại đây

Viêm khớp dạng thấp và cách điều trị

Chủ đề trong 'Sức khoẻ - Y tế' bởi phamhaian, 11/10/2016.

  1. 1 người đang xem box này (Thành viên: 0, Khách: 1)
  1. phamhaian

    phamhaian Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    26/08/2016
    Bài viết:
    42
    Đã được thích:
    0
    VIÊM KHỚP DẠNG THẤP VÀ CÁCH ĐIỀU TRỊ

    [​IMG]

    Viêm khớp dạng thấp là tình trạng viêm mạn tính các khớp được đặc trưng bởi viêm nhiều khớp đối xứng, thường kèm theo dấu hiệu cứng khớp vào buổi sáng và sự có mặt của yếu tố dạng thấp trong huyết thanh.

    Viêm khớp dạng thấp có thể để lại nhiều biến chứng phức tạp, ảnh hưởng lớn đến chất lượng cuộc sống và sinh hoạt: Đau, teo cơ, biến dạng, mất khả năng vận động, thậm chí tàn phế.; Rối loạn hệ miễn dịch; Ảnh hưởng đến nhiều cơ quan khác như tim, phổi …


    NGUYÊN NHÂN VIÊM KHỚP DẠNG THẤP

    [​IMG]

    ♦ Yếu tố nhiễm khuẩn:

    · Một số virus hay vi khuẩn phổ biến tác động vào yếu tố cơ địa thuận lợi (như cơ thể suy yếu, mệt mỏi, chấn thương…) hoặc yếu tố môi trường (lạnh, ẩm kéo dài) dễ gây khởi phát bệnh.
    · Khi cơ thể có sự xâm nhập của những tác nhân này, một phản ứng tự nhiên trong cơ thể là bạch cầu – yếu tố bảo vệ của cơ thể sẽ chống lại sự xâm nhập của vi khuẩn, virus di chuyển từ máu vào trong màng bao quanh khớp. Các tế bào bạch cầu này sẽ gây các phản ứng viêm tại khớp do việc tạo ra các chất gây viêm như TNF- alpha, protein.
    · Theo năm tháng, tình trạng viêm đó sẽ làm tổn thương sụn, xương, gân và dây chằng ở gần khớp và sau đó sẽ làm biến dạng khớp.

    ♦ Yếu tố di truyền: Từ lâu người ta nhận thấy bệnh viêm khớp dạng thấp có tính chất gia đình, nhiều nghiên cứu về cha mẹ những người mắc bệnh viêm khớp dạng thấp cho thấy tỷ lệ mắc bệnh viêm khớp dạng thấp cao hơn hai đến ba lần so với tỷ lệ của cha mẹ bình thường.

    ♦ Do cơ địa: Bệnh có liên quan tới giới tính và tuổi tác.

    · Ở những người từ 30 tuổi trở lên thì đã có nguy cơ mắc các bệnh về xương khớp, đối với phụ nữ đặc biệt là qua thời kì mãn kinh, bệnh xương khớp cụ thể là viêm khớp dạng thấp mắc khá nhiều, tỉ lệ khoảng 60-70%.
    · Ở nữ tỉ lệ mắc các bệnh xương khớp cao gấp 2-3 lần nam giới.
    · Một phần khác do tuổi tác, tuổi càng cao thì xương khớp hoạt động kém bền bỉ, dẻo dai hơn trước do quá trình lão hóa cơ thể diễn ra một cách mạnh mẽ.

    ♦ Do các yếu tố môi trường: dường như rất quan trọng, tuy nhiên, các nghiên cứu dịch tễ không cho phép khẳng định điều này. Mặc dù bệnh thường gặp ở các vùng lạnh và ẩm, song không có bằng chứng nào thật sự khẳng định điều này. Không có sự khác biệt về tỷ lệ bệnh giữa các vùng miền núi hay thành thị, hoặc giữa các nhóm nghề nghiệp khác nhau.

    TRIỆU CHỨNG VIÊM KHỚP DẠNG THẤP

    [​IMG]
    Viêm khớp dạng thấp thường rất khó phát hiện, ở mỗi người thì bệnh biểu hiện ở một mức độ khác nhau và có khi chỉ xảy ra viêm một thời gian rất ngắn xong rồi lại tự khỏi nên người bệnh có thể không để ý dẫn đến bệnh ngày càng phát triển âm thầm.

    ♦ Đặc điểm điển hình:

    1. Tính chất của phản ứng viêm: Sưng, Nóng, Đỏ, Đau.
    2. Vị trí: các khớp nhỏ như bàn tay, cổ tay, ngón chân, ngón tay, khớp gối…Một số nghiên cứu tại Việt Nam cho thấy, các khớp xuất hiện tổn thương sớm nhất là khớp cổ tay (50-60%), khớp bàn ngón tay, khớp gối gặp với tỷ lệ tương đương là 10-15%. Những khớp như khớp vai, khớp khuỷu hiếm khi gặp ở giai đoạn khởi phát đầu tiên (2,4%). Viêm khớp thường đối xứng hai bên.
    3. Ngoài ra có thể có thêm cứng khớp, khó cử động khớp vào buổi sáng lúc mới ngủ dậy. Thời gian kéo dài bao lâu thì tùy ở từng người.
    4. Người xanh xao, mệt mỏi, kém ăn, gầy sút.

    ♦ Một số các triệu chứng khác:

    1. Hạt dưới da: có thể có 1 hoặc nhiều hạt. Vị trí xuất hiện là ở trên xương trụ gần khuỷu, trên xương chày gần khớp gối hoặc quanh các khớp nhỏ ở bàn tay. Tính chất các hạt: chắc, không di động, không đau, không bao giờ vỡ. Ở Việt Nam thì rất ít khi gặp các hạt này (chỉ khoảng 4% bệnh nhân có hạt dưới da).
    2. Các cơ cạnh khớp teo do giảm vận động: có thể gặp triệu chứng viêm gân, đôi khi có đứt gân. Các dây chằng thường có thể co kéo hoặc lỏng lẻo.
    3. Một số biểu hiện nội tạng ít gặp.

    ♦ Tim: Cơ tim bị tổn thương có thể viêm ở ngoài màng tim.
    ♦ Phổi: Viêm màng phổi nhẹ, xơ phế nang.
    Ngoài ra còn có: Viêm giác mạc, viêm mống mắt, đè ép các dây thần kinh ngoại biên, thiếu máu nhược sắc, rối loạn thần kinh thực vật, nhiễm Amyloid có biểu hiện chủ yếu ở thận, thường xuất hiện rất muộn.

    ►► Ở những người mắc bệnh ở giai đoạn đầu hay còn gọi là giai đoạn khởi phát thì khoảng 85% không phát hiện ra là bản thân mắc phải bệnh viêm khớp dạng thấp vì biểu hiện của bệnh rất âm thầm và diễn ra theo từng đợt. Chính vì thế, nếu người bệnh để ý, theo dõi sức khỏe của mình thì sẽ khả năng chữa bệnh sẽ nhanh và hiệu quả hơn.

    ►► Ở những người mắc bệnh ở giai đoạn sau hay còn gọi là giai đoạn toàn phát thì các biểu hiện diễn biến rầm rộ hơn, bắt đầu xuất hiện tổn thương và bào mòn ở sụn khớp và đầu xương. Nếu không được điều trị, sụn khớp và đầu xương ngày càng bị tổn thương, lâu ngày các đầu xương dính với nhau gây biến dạng khớp, cứng khớp và khả năng vận động của khớp bị mất đi.

    ----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

    TIÊU CHUẨN CHẨN ĐOÁN VIÊM KHỚP DẠNG THẤP

    Cận lâm sàng

    · Tốc độ máu lắng: tăng trong các đợt tiến triển, mức độ thay đổi của tốc độ máu lắng phụ thuộc tình trạng viêm khớp.
    · Tăng các protein viêm: fibrin; fibrinogen;
    · Thiếu máu hồng cầu ở giai đoạn đầu, thường kèm theo triệu chứng giảm sắt huyết thanh, tăng ferritin và tình trạng thiếu máu không đáp ứng với điều trị sắt song được cải thiện khi điều trị viêm khớp.
    · Yếu tố dạng thấp (RF) dương tính trong 60 - 70 % bệnh nhân.
    · Anti CCP dương tính trong 75 - 80 % bệnh nhân.
    · Xquang khớp (thường chụp hai bàn tay thẳng hoặc các khớp bị tổn thương).

    X-quang chẩn đoán hình ảnh

    · Phù nề tổ chức phần mềm quanh khớp: hậu quả của viêm bao hoạt dịch cấp. Tuy nhiên, tổn thương này không đặc hiệu.
    · Mất chất khoáng phần đầu xương cạnh khớp: gây ra do ít vận động và xung huyết từng vùng xương, có thể còn do vai trò của yếu tố gây viêm. Biểu hiện là các bè xương thô, vỏ xương trở nên mỏng và xương tăng thấu quang.
    · Tổn thương bào mòn xương: là những tổn thương dạng khuyết xuất hiện tại bờ rìa khớp, bề mặt khớp. Hình ảnh bào mòn tại bờ rìa khớp là loại dễ phát hiện nhất, là tổn thương đặc hiệu trong bệnh viêm khớp dạng thấp, là một trong những các tiêu chuẩn đoán bệnh theo ACR. Tổn thương này phát hiện trên cộng hưởng từ, X quang, cả trên siêu âm.
    · Hẹp khe khớp: khoảng cách giữa các đầu xương tạo nên diện khớp bị hẹp lại, đây là triệu chứng phổ biến gây nên bởi sự phá hủy sụn khớp. Khe khớp hẹp đồng đều, mép vỏ xương dưới sụn còn nguyên vẹn, điều này giúp phân biệt với viêm khớp nhiễm khuẩn.

    Tiêu chuẩn chẩn đoán ACR-1987

    · Thời gian cứng khớp: buổi sáng kéo dài trên một giờ.
    · Viêm ít nhất 3 trong 14 khớp sau: ngón gần, bàn ngón tay, cổ tay.
    · Có tính chất đối xứng.
    · Hạt dưới da.
    · Yếu tố dạng thấp huyết thanh (kĩ thuật đạt độ đặc hiệu 95%) dương tính.
    · X-quang điển hình ở khối xương cổ tay (hình bào mòn, mất chất khoáng đầu xương).
    · Thời gian diễn biến của bệnh ít nhất phải từ 6 tuần

    ⇒ Chẩn đoán xác định khi có ít nhất 4 trong số 7 yếu tố.



    CÁCH ĐIỀU TRỊ VIÊM KHỚP DẠNG THẤP

    [​IMG]
    MỤC ĐÍCH ĐIỀU TRỊ

    · Kiểm soát quá trình miễn dịch và quá trình viêm khớp.
    · Phòng ngừa hủy khớp, bảo vệ chức năng khớp.
    · Tránh các biến chứng của bệnh và của thuốc điều trị.
    · Giáo dục, tư vấn: vật lí trị liệu và phục hồi chức năng.

    NGUYÊN TẮC ĐIỀU TRỊ VIÊM KHỚP DẠNG THẤP

    · Lập kế hoạch điều trị: cần phải xác định được rõ viêm khớp dạng thấp đang ở giai đoạn nào, tình trạng của bệnh nhân (cả vật chất và tinh thần), các thuốc đang được dùng là gì, đánh giá các tai biến do thuốc có thể gây ra cho bệnh nhân.
    · Kết hợp nhiều nhóm thuốc: thuốc điều trị triệu chứng, thuốc chống thấp khớp tác dụng chậm.
    · Các thuốc điều trị triệu chứng có thể giảm liều hoặc ngừng hẳn theo thứ tự: corticoid, thuốc chống viêm không steroid, giảm đau.
    · Hiện tại phác đồ thường dùng, có hiệu quả, ít tác dụng phụ, đơn giản: methotrexate phối hợp với chloroquin trong những năm đầu và sau đó là methotrexate đơn độc.

    NHÓM THUỐC

    · Nhóm thuốc kháng viêm NSAIDs: giúp giảm đau, giảm viêm như Diclofenac ; Piroxicam; Indomethacin … dùng lâu có tác dụng phụ sau: ù tai, loét dạ dày, xuất huyết tiêu hóa.
    · Nhóm Steroid: giúp giảm viêm, giảm đau và làm chậm quá trình tổn thương khớp.
    · Nhóm thuốc DMARDs: dùng vào giai đoạn sớm khi ảnh hưởng của bệnh lên khớp chưa nhiều. Ví dụ: Hydroxycholoroquine; methotrexate.
    · Nhóm thuốc ức chế miễn dịch: tác động lên hệ miễn dịch của cơ thể => tấn công và loại bỏ những tế bào bệnh. Ví dụ: cyclosporine ; azathioprine…
    · Nhóm ức chế TNF- alpha: giảm đau, sưng khớp, cứng khớp vào buổi sáng.


    CHỮA TRỊ VIÊM KHỚP DẠNG THẤP THEO ĐÔNG Y

    Ở giai đoạn cấp nên điều trị theo tây y, giai đoạn mãn tĩnh bệnh phát triển dai dẳng nếu điều trị tây y thời gian dài ảnh hưởng đến các các chức năng khác vì vậy điều trị đông y an toàn hiệu quả.

    [​IMG]
    Bổ can thận: Làm xương khớp chắc khỏe “Can chủ gân Thận chủ cốt tủy”. Gân cốt khỏe bệnh đẩy lùi, đây là gốc trị bệnh.

    Bổ khí huyết: Người có tuổi khí huyết kém gân cơ khớp không được nuôi dưỡng, lâu ngày làm lão hóa các bộ phận đặc biệt xương khớp.

    Khu phong tán hàn trừ thấp: Nhằm loại bỏ các ngoại tà như phong, hàn, thử, thấp xâm nhập vào kinh lạc gây ứ trệ khí huyết lưu thông gây đau nhức khắp cơ thể, ngoài ra thư cân dãn cơ làm các khớp vận động dễ dàng giảm đau nhức tê bì.

    Bồi bổ sụn khớp: ở người già khả năng tạo sụn khớp giảm và bị thoái hóa làm bào mòn sụn khớp nên bồi bổ sụn khớp để khớp cử động dễ dàng không bị cọ xát gây đau.

    [​IMG]


    1. Đảm bảo đầy đủ 04 yếu tố: trong điều trị bệnh bằng phương pháp Đông y

    2. Giải pháp đảm bảo toàn diện trong điều trị:

    · Mỗi nhóm dược liệu: Đều chọn thành phần có tác dụng giảm đau (Tục đoạn, đương quy, dây đau xương)
    · Không sử dụng dược liệu có hoạt lực mạnh như khương hoạt, độc hoạt, mã tiền, nọc rắn ... (giảm đau nhanh nhưng dùng lâu hại khí huyết, tính cay nóng đặc biệt phụ nữ phầm âm mạnh dùng không tốt)
    · Có thể đùng được cho cả người cao huyết áp, bệnh tiểu đường …

    3. Lấy gốc trị bệnh và ngăn ngừa tái phát, bảo vệ bền vững

    4. Đối tượng sử dụng:

    · Người bị viêm khớp thoái hóa khớp như thoái hóa đốt sống cổ, thắt lưng, khớp gối, cổ tay, bàn tay, bàn chân, khớp vai, khớp háng…
    · Người bị thấp khớp, viêm khớp dạng thấp.
    · Người bị nhức mỏi chân tay đau mình mẩy.

    5. Cách dùng:

    Dạng sắc ngày uống 2 lần mỗi lần một bát sau ăn một lúc.
    Dạng viên ngày uống 2 lần mội lần 3 viên sau ăn 1h.
    Giảm đau nhức sau 2-3 ngày sử dụng
    Vận động dễ hơn sau 7-10 ngày sử dụng.
    Nên sử dụng 1-3 tháng để ổn định.

    ƯU ĐIỂM ĐIỀU TRỊ VIÊM KHỚP DẠNG THẤP CỦA TPCN LONG CỐT TIÊN

    GIẢM ĐAU NHỨC XƯƠNG KHỚP NHANH BỀN VỮNG
    NÂNG CAO HỆ CƠ XƯƠNG KHỚP
    NÂNG CAO THỂ TRẠNG NGƯỜI BỆNH
    BỒI BỔ SỤN KHỚP, TÁI TẠO SỤN KHỚP
    TIÊU TAN Ứ KẾT(VÔI HÓA, GAI XƯƠNG)
    NỐI LIỀN TỔN THƯƠNG GÂN CƠ
    TĂNG NHANH HỒI PHỤC GÂN XƯƠNG

Chia sẻ trang này