1. Tuyển Mod quản lý diễn đàn. Các thành viên xem chi tiết tại đây

Vô tuyến điện thực nghiệm

Chủ đề trong 'Điện - Điện tử - Viễn thông' bởi vnsuperwolf, 05/04/2007.

  1. 0 người đang xem box này (Thành viên: 0, Khách: 0)
  1. vnsuperwolf

    vnsuperwolf Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    04/04/2007
    Bài viết:
    16
    Đã được thích:
    0
    Vô tuyến điện thực nghiệm

    Phâ?n 1 : Vô tuyến điện nhập môn.



    Vô tuyến điện la? ma?ng KHKT quan trọng bậc nhất trong các hoạt động KHKT cu?a nhân loại, nhưng thươ?ng bị hiê?u nhâ?m, kê? ca? một số nhưfng chuyên gia tâ?m cơf.

    Thứ nhất, câ?n nhớ ră?ng, sóng điện tư? va? không gian cu?a nó chi? la? một THUYẾT khoa học. Chưa ai có ca?m thụ trực quan với la?n sóng vô tuyến điện, va? nhưfng tiên đê? khoa học thi? không ai chứng minh được cho đến hôm nay. Điê?u đó chi? diêfn ra khi nhân loại có kha? năng trực giác chân lý khách quan, điê?u ma? bất cứ ai cufng không biết bao giơ? mới có.



    Thứ hai, vô tuyến điện la? một thuyết khoa học câ?n pha?i luôn luôn được bô? sung tư? thực nghiệm. Chưa bao giơ? có sự "tro?n trifnh", sự "hoa?n ha?o". Nói khác đi, vô tuyến điện la? một trong nhưfng "sân chơi" rộng lớn nhất cu?a nhân loại hiện đại, va? số lượng phát minh, sáng tạo trong lifnh vực na?y tăng rất nhanh tư? 1934 đến nay. Sau khi Bardeen phát minh ra transistor, bán dâfn quan trọng nhất va?o năm 1954 thi? vô tuyến điện có một toa?n ca?nh kyf thuật học hết sức tươi sáng đê? phát triê?n phi maf.



    Thứ ba, truyê?n thông vô tuyến la? một phương thức cu?a thế giới vật chất. Môfi một tô?n tại vật chất đê?u có sóng đặc trưng va? liên tục bức xạ va?o không gian. Tư? một nguyên tư? có tô?n tại vi mô đến nhưfng thiên ha? tra?i da?i ha?ng triệu pasec đê?u bức xạ sóng đặc trưng cu?a nó ra không gian vif đại. Nói khác đi, vô tuyến điện la? biê?u trưng tô?n tại cu?a thê giới vật chất. Các kính thiên văn vô tuyến la? bước đột phá mạnh nhất cu?a thiên văn học, la? cánh cư?a duy nhất nhi?n va?o quá khứ va? tương lai cu?a vuf trụ, la? phương tiện hiệu qua? nhất ti?m hiê?u sâu va?o thế giới vật chất, du? chi? la? lịch sư? cu?a một hạt mezon.



    Thứ tư, du? chi? la? một thuyết, vô tuyến điện có nhưfng hệ luận quan trọng va? thực tiêfn. Nếu chấp nhận nhưfng tiên đê? cu?a nó thi? chúng ta có thê? la?m chu? nhưfng hiệu qua? phi thươ?ng cu?a nó, đem lại nhưfng tiện ích lớn lao cho nhân loại hiện đại trong lifnh vực truyê?n thông.



    Tuy quan trọng đến thế, vô tuyến điện vâfn la? ma?ng KHKT yếu nhất cu?a VN va? kê? ca? các nước Đông Nam Á. Thậm chí một số ngươ?i có học vâfn "ngại" vô tuyến điện, cho ră?ng vô tuyến điện có mang nguy hiê?m sinh học tiê?m ta?ng na?o đó. Họ quên ră?ng, sóng điện tư? đang ba?ng bạc bao quanh chúng ta, nhưfng bức xạ điện tư? cực mạnh, gấp ha?ng trăm lâ?n chiếc máy điện thoại di động tư? vuf trụ tuyến vâfn xuyên qua chúng ta ha?ng trăm lâ?n môfi giây, kê? tư? khi có nhân loại. Các đa?i phát sóng lớn nho? vâfn phát đi theo la?n sóng công suất khu?ng khiếp thi? ... cha? sao, nhưng lại e sợ công suất ... bé tí cu?a chiếc máy điện thoại bé con. Chúng ta sống trong không gian sóng điện tư?, ba?n thân tô?n tại cu?a chúng ta cufng có đặc trưng la? sóng kia ma? (xem lập luận thứ ba).


    Vi? sao như thế ? Chi? vi? vô tuyến điện thực nghiệm ơ? khu vực na?y cu?a thế giới chi? "dô?n" va?o một số đối tượng, không tha?nh hoạt động rộng lớn như Âu ?" Myf. Do đó ma? khó có nhưfng phát minh vô tuyến truyê?n thông quan trọng. Hội Vô tuyến điện nghiệp dư thế giới có hơn 4 triệu tha?nh viên thi? chu? yếu la? Âu Myf, co?n Đông Nam Á chi? le?o te?o ... va?i trăm ngươ?i có mặt trên la?n sóng điện ơ? da?i sóng nghiệp dư.


    Thông tin vô tuyến điện có thê? kết nối nhân loại ơ? mọi khoa?ng cách, tư? cự ly địa dư đến khoa?ng cách giưfa các thiên ha? ... Ngay ca? Internet cufng pha?i du?ng nê?n ta?ng các tha?nh tựu cu?a kyf thuật vô tuyến điện mới có bước phát triê?n thâ?n tốc như hiện nay.



    Techno xin viết chu?m ba?i na?y hôf trợ các bạn nhưfng kiến thức cơ ba?n đê? bước va?o thế giới vô tuyến điện thực nghiệm. Đón bắt sự hội nhập toa?n câ?u cu?a Tô? quốc VN trong thơ?i đại mới, gia?i phóng nhưfng áp lực ma? WTO sef mang lại, chúng ta có thê? bắt đâ?u bă?ng kyf thuật truyê?n thông phô? biến nhất cu?a vuf trụ : Vô tuyến điện.

    Techno
  2. vnsuperwolf

    vnsuperwolf Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    04/04/2007
    Bài viết:
    16
    Đã được thích:
    0
    Phâ?n 2 : Cơ sơ? điện tư?.

    CHƯƠNG I : KHÁI NIỆM TRƯỜNG ĐIỆN TỪ
    ---oOo---
    (... tiếp theo)
    IV. Sóng vô tuyến:
    1. Đặc điểm của sóng vô tuyến:
    Sóng vô tuyến có chung đặc tính với các dạng chuyển động khác. Có thể nói một cách gần đúng, chuyển động sóng là bao gồm sự kế tiếp liên tục những đỉnh sóng và đáy sóng với những khoảng cách bằng nhau và chuyển động theo một tốc độ cố định. Ví dụ ta nhìn một mảnh gỗ nổi trên mặt nước bị nâng lên và hạ xuống khi sóng đi qua, nhưng nếu không có gió và dòng nước thì nó sẽ không dịch chuyển về bất cứ hướng nào. Điều đó chỉ ra rằng sóng được tạo ra đầu tiên bởi một sự biến động nào đó ở xa, tịnh tiến qua môi trường (trong trường hợp này là biển) với một tốc độ cố định nhưng bản thân môi trường thì không dịch chuyển. Khoảng cách giữa hai sóng liên tục gọi là bước sóng. Một dao động hoàn chỉnh từ một đỉnh sóng qua đáy sóng đến đỉnh sóng kế tiếp gọi là chu kì. Số chu kì sóng đi qua một điểm cố định trong một khoảng thời gian cho sẵn gọi là tần số (kí hiệu f), có thể giải thích tần số bằng số chu kì trên giây gọi là Hez (Hz). Rõ ràng là số chu kì trong một giây phụ thuộc vào bước sóng và tốc độ mà sóng truyền lan (tốc độ kí hiệu là c). Sóng có bước sóng 2m chuyển động với tốc độ 10m trên giây phải dao động với tần số là 5 chu kì trên giây.Mối quan hệ giữa các yếu tố như sau:
    Tốc độ bằng tần số x bước sóng
    [​IMG]
    Đối với một khoảng cách thời gian rất ngắn, thời gian thường được tính bằng micrô giây( tức một phần triệu của giây). Sóng vô tuyến có bước sóng ngắn như vậy gọi là sóng siêu ngắn (viba ).
    Từ những so sánh đơn giản ở trên ta hiểu được bản chất chung của sóng vô tuyến. Thuộc tính của chúng phụ thuộc rất nhiều vào phương pháp bức xạ chúng vào không gian. Nhưng điều cần nói ở đây là sóng vô tuyến có thể được tập trung lại thành chùm tia theo một hướng nhất định và có thể bị phản xạ, khúc xạ, tán xạ hay nhiễu xạ giống như sóng ánh sáng tùy thuộc vào bản chất môi trường mà chúng đi qua và những mục tiêu mà chúng tiếp xúc.
    2. Sự định hướng.
    Ta chỉ xét thời điểm mà lúc sóng bắt đầu truyền trong không gian.
    Kích thước cần thiết của bộ phản xạ để tập trung sóng vô tuyến vào một chùm tia với độ rộng cho trước, phụ thuộc vào bước sóng được sử dụng, bước sóng càng dài thì bộ phản xạ càng rộng. Vì vậy để có một bộ phản xạ có kích thước thích hợp, để nhận được một chùm tia hẹp phải sử dụng sóng có bước sóng rất ngắn. Với bước sóng 3cm bộ phản xạ rộng 5 fút thì sẽ cho một chùm tia rộng khoảng 1.5 độ với bộ phản xạ rộng 10 fút sẽ cho chùm tia rộng 0.75 độ.
    Độ chính xác của việc do hướng chỉ cần thiết trên mặt phẳng ngang tức là phương vị. Chúng ta dễ nhận thấy rằng, ở bất kỳ phương vị nào chùm tia càng rộng thì cường độ của nó càng yếu.
    Bộ phản xạ phát năng lượng đi theo một chùm tia hẹp với góc độ nhất định, năng lượng ấy được phát từ tiêu điểm mặt phản xạ thì bộ phản xạ cũng tập trung tất cả năng lượng từ nguồn bên ngoài đi đến nó rồi phản xạ về cùng một tiêu điểm ấy theo cùng góc độ như lúc nó phát đi. Điều đó nói lên rằng anten có tính định hướng cho cả thu và phát. Nó không những có lợi cho độ chính xác của việc do hướng mà còn làm tăng cường độ của sóng thu được.
    Sự suy giảm cường độ tín hiệu theo khoảng cách: cường độ của tín hiệu thu được ở một điểm sẽ biến đổi khi thay đổi khoảng cách của điểm đó đến máy phát như sau:
    [​IMG]
    V. Công suất truyền sóng lý tưởng.
    Giả sử nguồn bức xạ là đẳng hướng và được đặt trong một không gian tự do. Nghĩa là trong một môi trường đồng nhất, đồng hướng không hấp thụ và có hệ số điện thẩm tương đối bằng một.
    Ta tính mật độ thông lượng năng lượng của trường bức xạ ở một khoảng cách kể từ nguồn và giả thuyết là năng lượng bức xạ phân bố đồng đều trên mặt cầu bán kính r.
    Biểu thị công suất bức xạ bằng W. Đơn vị chiều dài là m , ta có biểu thức thông lượng năng lượng qua một đơn vị điện tích của mặt cầu bán kính r trong một đơn vị thời gian là:
    [​IMG]
    Trong thực tế người ta dùng những hệ thống bức xạ có tính phương hướng. Mức độ định hướng được đánh giá bởi hệ số phương trình D, hệ số D là một hệ số đặc trưng cho mật độ tập trung năng lượng bức xạ của anten theo một hướng nào đó. Có thể hiểu một cách đơn giản như sau: một anten có hướng công suất bức xạ P và có hệ số tính phương hướng ở một hướng nào đó là D sẽ tạo ra điểm thu ở hướng đó một cường độ trường có trị sẽ giống như một anten về hướng có công suất PD tạo ra. Như vậy việc sử dụng anten có hướng sẽ tương đương với việc tăng công suất bức xạ lên so với anten vô hướng khi đó:
    [​IMG]
    VI. Phân loại sóng theo vô tuyến điện theo băng sóng và theo phương thức lan truyền .
    * Các sóng vô tuyến điện chia thành 5 băng sóng.
    1. Sóng cực dài: sóng có bước sóng lớn hơn 10.000 m (tần số thấp hớn 30 Khz ).
    2. Sóng dài: là sóng có bước sóng từ 10.000 m đến 1.000 m.
    3. Sóng trung: là sóng có bước sóng từ 1.000 m đến 100m ( tần số 300Khz đến 3 Mhz ).
    4. Sóng cực ngắn : là sóng có bước sóng 10m đến 1mm (tần số 30 Mhz đến 300.000 Mhz ).
    * Những phương thức lan truyền của sóng vô tuyến điện
    a. Những sóng vô tuyến điện lan truyền ở mặt đất sẽ lan truyền theo đường thẳng với vận tốc không đổi. Do sự có mặt của mặt đất là dẫn điện, một mặt gây phản xạ sóng, làm biến dạng cấu tạo của sóng và gây ra hấp thụ sóng trong đất, mặt khác bị cuốn đi theo độ cong mặt đất do hiện tượng nhiễu xạ. Những sóng này gọi là sóng đất. Vậy sự lan truyền sóng đất có thể bao gồm tất cả các băng sóng đã nêu ở trên.
    b. Tầng đối lưu là một lớp khí quyển nằm trực tiếp sát mặt đất lên đến độ cao khoảng 10 ?" 15 km. Đó là một môi trường không đồng nhất.
    c. Những sóng vô tuyến điện được truyền đi do sự khuếch tán trong tầng đối lưu gọi là sóng tầng đối lưu. Những sóng với bước sóng ngắn hơn 10 m mới có thể truyền đi theo dạng này. Tầng điện ly là một miền của khí quyển cao nằm từ độ cao 60 km đến 500 km trên mặt đất. Tầng điện ly là môi trường bán dẫn điện và sóng có thể phản xạ, từ đó ở những sóng dài hơn 10 m. Ở tầng điện ly là môi trường không đồng nhất nên nó có khả năng khuếch tán sóng truyền đến những sóng ngắn hơn 10m.
    Như vậy, những sóng vô tuyến điện được truyền đi do sự phản xạ (một lần hoặc nhiều lần ), hoặc do khuếch tán từ tầng điện ly gọi là sóng điện ly.
    VII . Truyền sóng ơ? những dải sóng khác nhau.
    1. Đặc điểm lan truyền của sóng dài và sóng cực dài.
    - Từ việc truyền sóng ở trên mặt đất tầng đối lưu, tầng điện ly ở phần trước ta sẽ rút ra kết luận cho việc truyền sóng của từng dải trong phương thức nào cho thích hợp.
    - Đối với sóng dài và sóng cực dài, mặt đất có tính dẫn điện tốt. Do đó khi truyền sóng theo phương thức sóng đất nó sẽ bị mặt đất hấp thụ ít hơn đối với sóng trung và sóng ngắn. Mặt khác, do bước sóng của dải sóng này khá lớn có thể so sánh với độ cong mặt đất nên sóng mặt đất có thể lan truyền theo phuơng thức nhiễu xạ. Uốn cong theo mặt đất và đạt cự ly khá lớn. Do những lý do trên sóng dài và sóng cực dài có thể truyền lan theo phương thức sóng đất để đạt đến những cự ly khoảng 3000 km.
    - Với những cự ly lớn hơn 3000 km phải thực hiện sự truyền sóng bằng tầng điện ly vì bước sóng lớn nó bị tầng điện ly hấp thụ mạnh nên người ta ít sử dụng.
    - Khi lan truyền sóng dài và cực dài, người ta quan sát còn thấy hiện tượng đối cực. Biết rằng, càng đi xa đài phát thì cường độ trường càng giảm nhỏ. Nhưng nếu tăng cự ly lên nữa thì sẽ đến một miền mà ở đó cường độ trường lại tăng lên. Miền này nằm đối diện với đài phát qua tâm trái đất và gọi là miền đối cực.
    - Sóng dài và sóng cực dài không bị hiện tượng fading so với các sóng khác nó truyền đi không được xa nhưng có ưu điểm là ổn định.
    - Ở các nước ôn đới người ta sử dụng các loại sóng này dùng cho đài phát thanh địa phương và thông tin cự ly gần ( không quá 1000 km).
    - Ở các nước nhiệt đới như Việt Nam sóng này bị ảnh hưởng nhiều của điện trời (sầm sét, giông bảo, sự phóng điện của khí quyển ) nên không được sử dụng.

    2. Đặc điểm truyền của sóng trung :
    Sóng trung được ứng dụng chủ yếu trong truyền thanh, nó thể lan truyền bằng sóng đất như sóng điện ly.
    Cự ly truyền lan của sóng trung bằng phương thức sóng đất không vượt quá 500km đến 700 km , với cự ly lớn hơn phải truyền lan bằng tầng điện ly .
    * Sự biến đổi điều kiện truyền sóng về ban đêm và ban ngày.
    - Ban đêm sóng trung truyền lan bằng cách phản xạ trên lớp E (lớp E mật độ điện tử tương đối lớn ) nên về ban đêm có thể thực hiện bằng cả sóng đất lẫn sóng trời.
    - Ban ngày do sự xuất hiện của lớp D (có mật độ điện tích nhỏ )nên sóng này sẽ cho truyền qua và chịu sự hấp thụ rất mạnh. Ban ngày chỉ có hiệu quả đối với sóng đất.
    * Sự nhiễu loạn của điện ly không có ảnh hưởng đến sóng trung vì sóng chi? phản xạ ở lớp E là lớp rất ít bị phá hoại trong thời gian bafo điện ly.
    * Hiện tượng fading của sóng trung :
    Ở cự ly ngắn hiện tượng fading là hiện tượng giao thoa gọi là sóng đất và sóng trời.
    Ở cự ly xa hiện tượng fading là do giao thoa giữa sóng trời và sóng trời tại điểm thu. Do mặt tầng điện ly thay đổi theo chiều cao, phản xạ của sóng cũng biến đổi dẩn đến sự thay đổi quãng đường đi của sóng.
    3. Đặc điểm truyền lan của sóng ngắn :
    * Sóng ngắn có thể truyền lan bằng sóng đất và sóng điện ly.
    - Khi tần số tăng, sự hấp thụ của mặt đất đối với sóng mặt đất sẽ tăng. Vì vậy, đối với sóng ngắn nếu dùng đài phát có công suất trung bình chỉ có thể truyền lan được bằng sóng đất trong cự ly không vượt quá vài chục km.
    - Đối với cự ly lớn phải truyền sóng bằng sóng điện ly. Khi ấy có thể dùng máy phát có công suất va?i Watt cũng có thể thông tin được cự ly rất xa tới hàng nghìn km.
    ( co?n tiếp : Chương II - Antenna va? Thông tin Vô Tuyến Điện.)
    Techno
  3. whiteskull

    whiteskull Thành viên tích cực

    Tham gia ngày:
    04/07/2002
    Bài viết:
    221
    Đã được thích:
    2
    Em xin phép được cổ vú cho bác. Em đã chuẩn bị sẵn 1 file word để copy các bài viết của bác cho mục đích học hỏi ... chưa phải kinh doanh.
    Cố lên bác ơi ...
  4. wayttstar

    wayttstar Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    07/06/2004
    Bài viết:
    357
    Đã được thích:
    0
    hay đấy, mong sớm có phần thực hành.
  5. vnsuperwolf

    vnsuperwolf Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    04/04/2007
    Bài viết:
    16
    Đã được thích:
    0
    ( ... tiếp theo)
    CHƯƠNG II : ANTENNA VỚI THÔNG TIN VÔ TUYẾN ĐIỆN
    ---oOo---


    A. Sơ lược về Anten.
    Trong một hệ thống vô tuyến, một sóng điện từ lan truyền từ máy phát đến máy thu qua không gian. Việc truyền năng lượng điện từ trong không gian có thể được thực hiện theo hai cách:
    - Dùng các hệ truyền dẫn nghĩa là các hệ dẫn sóng điện từ như đường dây song hành, đường truyền đồng trục, ống dẫn sóng kim loại hoặc điện môi... Sóng điện từ truyền lan trong các hệ thống này thuộc loại sóng điện từ ràng buộc.
    - Bức xạ sóng ra không gian. Sóng sẽ được truyền đi dưới dạng sóng điện từ tự do.
    Do đó thiết bị dùng để bức xạ sóng điện từ hoặc thu nhận sóng từ không gian bên ngoài được gọi là Anten.
    Kết luận : Anten là một thiết bị bức xạ và thu năng lượng.
    Chúng ta đã thấy rof, anten là bộ phận quan trọng không thể thiếu được của bất kỳ hệ thống vô tuyến điện nào, bởi vì đã là hệ thống vô tuyến nghĩa là hệ thống trong đó có sử dụng sóng điện từ thì không thể không dùng đến thiết bị để bức xạ hoặc thu sóng điện từ. Anten quyết định rất nhiều các tính chất khác nhau của tuyến thông tin liên lạc. Việc la?m chu? kyf thuật anten la? yếu tố quyết định cu?a tha?nh công trong truyê?n sóng vô tuyến điện.

    Anten có nhiều dạng và nhiều cấu trúc khác nhau, có loại rất đơn giản nhưng có loại rất phức tạp. Ta nói đến hai loại anten là anten vô hướng và anten có hướng
    [​IMG]
    Tuy nhiên phần tử phát xạ chính và thu chính chính là phần tử đối xứng và không đối xứng.
    Thông thường giửa anten phát và anten thu không nối trực tiếp với nhau mà được ghép với nhau qua đường truyền năng lượng điện từ, gọi là fiđe. Anten phát có nhiệm vụ biến đổi sóng điện từ ràng buộc trong fiđe thành sóng điện từ do bức xạ ra không gian. Anten thu thì có nhiệm vụ ngược với anten phát là tiếp nhận sóng điện từ tự do từ không gian bên ngoài và biến đổi chúng thành sóng điện từ ràng buộc. Sóng này được truyền theo các fiđe.
    Yêu cầu của thiết bị anten ?" fiđe là phải thực hiện việc truyền và biến đổi năng lượng với hiệu suất cao nhất và không gây méo dạng tín hiệu.
    - Chấn tử đối xứng là một trong những nguồn bức xạ được sử dụng khá phổ biến trong kỹ thuật anten. Nó gồm hai dây dài bằng nhau(hình trụ, chóp, elipsôit) giữa dây fiđe. Thường dùng nhất là chấn tử đối xứng có chiều dài bằng nửa bước sóng và được gọi là chấn tử nữa bước sóng.
    - Chấn tử không đối xứng có một đầu dây nối và một đầu của máy phát(hay máy thu) còn đầu còn lại của máy phát (hay máy thu ) thì được nối đất.
    Tùy theo ứng dụng của anten trong các hệ thống thông tin vô tuyến, vô tuyến truyền thanh, truyền hình, vô tuyến đạo hàng, vô tuyến thiên văn, vô tuyến điều khiển từ xa , rada... mà người ta dùng các kết cấu tương tự của anten.
    - Đối với các đài phát thanh và vô tuyến truyền hình thì anten cần bức xạ đồng đều trong mặt phẳng ngang (mặt đất ), để cho các máy thu đặc ở các hướng bất kỳ đều có thể thu được tín hiệu của đài phát. Song anten cần bức xạ định hướng trong mặt phẳng đứng, với hướng cực đại song song mặt đất để các đài thu trên mặt đất có thể nhận được tín hiệu lớn nhất và để giảm nhỏ năng lượng bức xạ theo các hướng không cần thiết.
    - Trong thông tin mặt đất hay vũ trụ thông tin chuyển tiếp, rada, vô tuyến điều khiển từ xa...thì yêu cầu anten bức xạ với hướng tính cao, nghĩa là sóng bức xạ chỉ tập trung vào một góc hẹp trong không gian.
    Như vậy nhiệm vụ của anten không phải chỉ đơn giản là biến đổi năng lượng điện từ cao tần thành sóng điện từ tự do mà phải bức xạ sóng ấy theo những hướng nhất định, với các yêu cầu kỹ thuật cho trước.
    I. Nguồn bức xạ nguyên tố của anten.
    Khi khảo sát của anten phức tạp, ta phải khảo sát các nguồn bức xạ nguyên tố để làm cơ sở. Nguồn bức xạ nguyên tố gồm có: lưỡng cực điện và lưỡng cực từ.
    1.Lưỡng cực điện.
    [​IMG]
    Ta thấy cường độ trường phụ thuộc vào toạ độ khảo sát, dòng điện trên lưỡng cực và bước sóng.
    II. Lưỡng cực từ.
    [​IMG]
    Cường độ trường của lưỡng cực từ phụ thuộc vào dòng từ, kích thước của nó trong tọa độ và bước sóng.
    Trường bức xạ của một hệ thống anten được tính bằng cách cộng các trường bức xạ của các nguyên tố riêng rẽ của hệ thống anten. Khi cộng ngoài biên độ phải chú ý góc pha.
    II. Các thông số của anten phát.
    1. Điện trở bức xạ của anten Rbx
    [​IMG]
    2. Tổng trở của anten : Ra
    Tổng trở của anten gồm điện trở bức xạ (Rbx ) và điện trở tổn thao (Rth). Rth biểu thị năng lượng tổn hao vào việc nung nóng dây dẫn và vật cách điện.
    Ra =Rbx +Rth (2.4)
    Nếu tính tổng trở đối vối dòng điện ở các đầu cắm anten thì gọi là điện trở vào của anten (Ra vào).
    Rth phụ thuộc vào kết cấu anten và dải sóng làm việc. Khi bước sóng giảm thì Rth giảm. Ở các dải sóng ngắn thường có thể bỏ qua Rth.
    3.Hiệu suất của anten.
    Hiệu suất của anten là quan hệ giữa công suất bức xạ (Pbx)với toàn bộ công suất đưa vào anten. Toàn bộ công suất đưa vào anten được bằng công cộng với công suất tổn hao (Pth ).
    [​IMG]
    Hiệu suất của anten cũng là một trong các thông số quan trọng đặc trưng cho mức độ tổn hao công suất của anten.
    4. Đồ thị phương hướng của anten.
    Biểu thị sự phụ thuộc biên độ theo phương hướng bằng phương pháp toán học hoặc đồ thị.
    Khi biểu thị đặc tính phuơng hướng bằng đồ thị người ta dùng các đường cong phẳng vẽ đặc tính phương hướng theo hai mặt phẳng chính, mặt phẳng ngang và mặt phẳng đứng (đối với mặt đất ).
    Búp của đặc tính phương hướng ứng với hướng phát cực đại gọi là búp chính còn các búp khác gọi là búp phụ.
    Ví dụ : búp hướng của anten đứng nối đất.
    5. Hệ số tác dụng phương hướng D.
    Đó là tỷ số của bình phương cường độ trường ở hướng khảo sát trên cường độ điện trường trung bình hay nói cách khác đó là tỉ số của mật độ công suất bức xạ bởi anten ở điểm nào đó nằm trên hướng ấy, trên mật độ công suất bức xạ bởi anten chuẩn cũng tại hướng và khoảng cách trên
    [​IMG]
    Chú ý : khi dùng anten có tính phương hướng thì điều quan trọng là phải hướng thật đúng hướng bức xạ cực đại về phía mà ta định thông tin.
    6. Hệ số tăng tích của anten (G).
    Hệ số tăng tích của anten là một thông số biểu thị cho đặc tính bức xạ của anten so với hệ số định hướng vì nó không chỉ biểu thị đơn thuần đặc tính định hướng của anten mà còn biểu thị sự tổn hao trên anten.
    Hệ số tăng tích là tích số của hệ số tác dụng phương hướng với hiệu suất anten. G là một tham số đầy đủ hơn nhất vì nó không những kể đến tác dụng phương hướng mà còn kể đến cả công suất tiêu hao vô ích trong anten.
    7. Đặc tính tần số với dải thông tần của anten.
    Anten cũng là một hệ thống dao động có tính chọn lọc. Anten phải bảo đảm được hiệu suất bức xạ cũng như đặc tính phương hướng trong bảng tần số làm việc. Người ta chia ra :
    a. Anten dải rộng:là anten dùng để làm việc ở một tần số sóng mang nhưng bảo đảm bức xạ không méo nhưng tín hiệu có dải tần số rất rộng.
    b. Anten băng sóng: là anten làm việc ở một vài tần số sóng mang.
    [​IMG]
    Anten có kết cấu hình học khác nhau nhưng nếu có cùng chiều cao hiệu dụng như nhau thì mức độ thu như nhau.
    (Ky? tới : Điê?u Chế va? Gia?i Điê?u Chế sóng Vô Tuyến Điện viêfn liên.)
    Techno
    Nguô?n http://www.cafesangtao.com/
    ca? nha? "mặc sức" tham kha?o nhé, co?n "tho?m the?m" j thi? PM cho anh Techno luôn, vâfn nick "chungtoi_yeuvietnam" nhé !

Chia sẻ trang này