1. Tuyển Mod quản lý diễn đàn. Các thành viên xem chi tiết tại đây

Vũ khí VN trong 2 cuộc kháng chiến

Chủ đề trong 'Giáo dục quốc phòng' bởi dongadoan, 26/03/2005.

  1. 1 người đang xem box này (Thành viên: 0, Khách: 1)
  1. Mig19Farmer

    Mig19Farmer Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    01/03/2004
    Bài viết:
    1.465
    Đã được thích:
    1
    Không, theo như em hiểu thì ý của nó là mỗi nòng có tốc độ 600 phát/phút đấy bác ạ. Nó trùng khớp với thông số của 1 khẩu KPV đứng độc lập.
    Từ Each gun ở đây phải hiểu là mỗi nòng. Ví dụ như câu "The metal link belt contained 100 rounds for each gun" phải hiểu là mỗi dây tiếp đạn cho mỗi nòng có 100 viên đạn chứ không thể là cho mỗi khẩu súng, súng 4 nòng rời như khẩu này phải dùng 4 dây tiếp đạn độc lập, không thể dùng chung một dây đạn được. Bác cứ lại gần khẩu này quan sát sẽ thấy 4 hộp tiếp đạn độc lập.
    Tương tự như vậy ta sẽ hiểu câu "Each gun had a muzzle velocity of approximately 3,300 ft./sec/ (990 m./sec.) and a rate of fire of 600 rounds per minute" là "Mỗi nòng có tốc độ đầu nòng khoảng 3,300 ft./sec/ (990 m./sec.) và tốc độ bắn 600 phát một phút"
    Được mig19farmer sửa chữa / chuyển vào 10:10 ngày 10/06/2005
  2. dongadoan

    dongadoan Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    04/05/2004
    Bài viết:
    2.508
    Đã được thích:
    3
    Từ Each gun ở đây phải hiểu là mỗi nòng
    -------------------------------------------------------------------------------------
    Ừ nhỉ, cảm ơn bác đã tìm thấy "sai lầm chết người " này !
    -------------------------------------------------------------------------------------
    j, Pháo cao xạ 100 mm (KS-19 M1949) : Đây là loại pháo cao xạ có cỡ nòng lớn nhất của VN thời đó, cũng là loại pháo hiện đại nhất. Hồi ấy LX có loại pháo cao xạ 130 mm KS-30 nhưng không hiểu sao không viện trợ cho VN. TQ copy KS-19 gọi là type-59.

    Những thông số chính :
    - Cỡ nòng : 100 mm.
    - Nòng dài : 5740 mm.
    - Nặng : 11000 kg.
    - Tầm bắn : 4000 - 12600 m.
    - Tốc độ bắn : 10 - 15 phát/phút.
    - Rada : SON 9/SON 9A.
    Tầm sục sạo của rada : 80 km.
    Tầm theo dõi, bám mục tiêu : 35 km.
    - Hệ thống chỉ huy bắn : PUAZO 6-19 hoặc 6-19M.
    - Xe kéo : ATC/ATT.
    - Khẩu đội : 15 người.
  3. dongadoan

    dongadoan Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    04/05/2004
    Bài viết:
    2.508
    Đã được thích:
    3
    Từ Each gun ở đây phải hiểu là mỗi nòng
    -------------------------------------------------------------------------------------
    Ừ nhỉ, cảm ơn bác đã tìm thấy "sai lầm chết người " này !
    -------------------------------------------------------------------------------------
    j, Pháo cao xạ 100 mm (KS-19 M1949) : Đây là loại pháo cao xạ có cỡ nòng lớn nhất của VN thời đó, cũng là loại pháo hiện đại nhất. Hồi ấy LX có loại pháo cao xạ 130 mm KS-30 nhưng không hiểu sao không viện trợ cho VN. TQ copy KS-19 gọi là type-59.

    Những thông số chính :
    - Cỡ nòng : 100 mm.
    - Nòng dài : 5740 mm.
    - Nặng : 11000 kg.
    - Tầm bắn : 4000 - 12600 m.
    - Tốc độ bắn : 10 - 15 phát/phút.
    - Rada : SON 9/SON 9A.
    Tầm sục sạo của rada : 80 km.
    Tầm theo dõi, bám mục tiêu : 35 km.
    - Hệ thống chỉ huy bắn : PUAZO 6-19 hoặc 6-19M.
    - Xe kéo : ATC/ATT.
    - Khẩu đội : 15 người.
  4. dongadoan

    dongadoan Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    04/05/2004
    Bài viết:
    2.508
    Đã được thích:
    3
    k, Pháo cao xạ tự hành ZSU 23-4 (Shilka) : Đặt trên khung xe cơ sở PT-76/ ASU-85 nên nhẹ và dễ cơ động. Bốn nòng pháo 23mm khi bắn tạo thành một lưới đạn khá hiệu quả khi bảo vệ yếu địa. Rada của Shilka khá mạnh (duy nhất trong trang bị của NC có thể phát hiện tên lửa hành trình ) khiến cho nó trở thành loại pháo phòng không khá hiện đại và nhiều tác dụng.

    Những thông số chính :
    - Dài : 6540 mm.
    - Rộng : 2950 mm.
    - Cao : 2250 mm.
    - Nặng : 20500 kg.
    - Vũ khí : 04 x 23mm.
    - Tầm bắn : max 3000 m.
    - Tốc độ bắn : 800 - 1000 phát/phút/nòng.
    - Sơ tốc đầu nòng : 970 m/s.
    - Rada : Gun Dish - J bank.
    - Chassis : PT-76/ASU-85.
    - Tốc độ di chuyển : max 50 km/h.
    - Dự trữ hành trình : 450 km.
    - Khẩu đội : 4 người.
  5. dongadoan

    dongadoan Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    04/05/2004
    Bài viết:
    2.508
    Đã được thích:
    3
    k, Pháo cao xạ tự hành ZSU 23-4 (Shilka) : Đặt trên khung xe cơ sở PT-76/ ASU-85 nên nhẹ và dễ cơ động. Bốn nòng pháo 23mm khi bắn tạo thành một lưới đạn khá hiệu quả khi bảo vệ yếu địa. Rada của Shilka khá mạnh (duy nhất trong trang bị của NC có thể phát hiện tên lửa hành trình ) khiến cho nó trở thành loại pháo phòng không khá hiện đại và nhiều tác dụng.

    Những thông số chính :
    - Dài : 6540 mm.
    - Rộng : 2950 mm.
    - Cao : 2250 mm.
    - Nặng : 20500 kg.
    - Vũ khí : 04 x 23mm.
    - Tầm bắn : max 3000 m.
    - Tốc độ bắn : 800 - 1000 phát/phút/nòng.
    - Sơ tốc đầu nòng : 970 m/s.
    - Rada : Gun Dish - J bank.
    - Chassis : PT-76/ASU-85.
    - Tốc độ di chuyển : max 50 km/h.
    - Dự trữ hành trình : 450 km.
    - Khẩu đội : 4 người.
  6. dongadoan

    dongadoan Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    04/05/2004
    Bài viết:
    2.508
    Đã được thích:
    3
    l, Pháo cao xạ tự hành ZSU 57-2 : Loại pháo tự hành này đặt trên khung xe cơ sở của tăng T-54, lại được trang bị pháo 57mm nên có hỏa lực khá mạnh. Trong chiến tranh chống Mỹ thường được sử dụng làm hỏa lực phòng không đi theo các mũi đột kích xe tăng hoặc binh đoàn lớn. Tuy nhiên do không có rada nên tầm bắn bị giới hạn.


    Những thông số chính :
    - Dài : 8480 mm.
    - Rộng : 3270 mm.
    - Cao : 2750 mm.
    - Nặng : 2810 kg.
    - Vũ khí : 02 pháo S-68, 57 mm.
    - Tầm bắn : 4000 m.
    - Tốc độ bắn : 20 - 30 phát/phút.
    - Sơ tốc đầu nòng : 1000 m/s.
    - Chassis : T-54.
    - Tốc độ : max 50 km/h.
    - Dự trữ hành trình : 400 km.
    - Kíp xe + khẩu đội : 6 người.
  7. dongadoan

    dongadoan Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    04/05/2004
    Bài viết:
    2.508
    Đã được thích:
    3
    l, Pháo cao xạ tự hành ZSU 57-2 : Loại pháo tự hành này đặt trên khung xe cơ sở của tăng T-54, lại được trang bị pháo 57mm nên có hỏa lực khá mạnh. Trong chiến tranh chống Mỹ thường được sử dụng làm hỏa lực phòng không đi theo các mũi đột kích xe tăng hoặc binh đoàn lớn. Tuy nhiên do không có rada nên tầm bắn bị giới hạn.


    Những thông số chính :
    - Dài : 8480 mm.
    - Rộng : 3270 mm.
    - Cao : 2750 mm.
    - Nặng : 2810 kg.
    - Vũ khí : 02 pháo S-68, 57 mm.
    - Tầm bắn : 4000 m.
    - Tốc độ bắn : 20 - 30 phát/phút.
    - Sơ tốc đầu nòng : 1000 m/s.
    - Chassis : T-54.
    - Tốc độ : max 50 km/h.
    - Dự trữ hành trình : 400 km.
    - Kíp xe + khẩu đội : 6 người.
  8. dongadoan

    dongadoan Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    04/05/2004
    Bài viết:
    2.508
    Đã được thích:
    3
    2, Tên lửa phòng không : Tên lửa phòng không xuất hiện tại VN cuối cuộc chiến tranh phá hoại lần thứ nhất của Mỹ tại miền Bắc. Với sự giúp đỡ của các chuyên gia LX người lính VN đã sớm phát huy cực tốt tác dụng của loại vũ khí hiện đại này. Tên lửa phòng không đã trở thành loại vũ khí chính để chống lại những Thần Sấm, Con Ma ... của Không lực Mỹ.
    a, Tên lửa phòng không tầm trung SA-2 (Guideline V-75) : Đây là loại tên lửa phòng không chủ yếu của VN, hoàn toàn do LX viện trợ. LX đưa vào sử dụng năm 1959, năm 1965 vào VN. TQ cũng có loại này gọi là Hồng Kỳ 2.

    Những thông số chính :
    - Dài : 10600 mm.
    - Đường kính thân đạn : 700 mm.
    - Nặng : 2300 kg.
    - Đầu đạn nặng : 200 kg (có thể mang đầu đạn hạt nhân 15 Kt nặng 295 kg).
    - Tầm bắn : 7 - 35 km.
    - Đường kính điểm nổ : 65 m.
    - Thời gian nạp đạn : 10 phút.
    - Xe kéo : Zil-157.
    - Rada : P-10,P-12, P-15.
    - Kíp chiến đấu : 4 người/bệ.
  9. dongadoan

    dongadoan Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    04/05/2004
    Bài viết:
    2.508
    Đã được thích:
    3
    2, Tên lửa phòng không : Tên lửa phòng không xuất hiện tại VN cuối cuộc chiến tranh phá hoại lần thứ nhất của Mỹ tại miền Bắc. Với sự giúp đỡ của các chuyên gia LX người lính VN đã sớm phát huy cực tốt tác dụng của loại vũ khí hiện đại này. Tên lửa phòng không đã trở thành loại vũ khí chính để chống lại những Thần Sấm, Con Ma ... của Không lực Mỹ.
    a, Tên lửa phòng không tầm trung SA-2 (Guideline V-75) : Đây là loại tên lửa phòng không chủ yếu của VN, hoàn toàn do LX viện trợ. LX đưa vào sử dụng năm 1959, năm 1965 vào VN. TQ cũng có loại này gọi là Hồng Kỳ 2.

    Những thông số chính :
    - Dài : 10600 mm.
    - Đường kính thân đạn : 700 mm.
    - Nặng : 2300 kg.
    - Đầu đạn nặng : 200 kg (có thể mang đầu đạn hạt nhân 15 Kt nặng 295 kg).
    - Tầm bắn : 7 - 35 km.
    - Đường kính điểm nổ : 65 m.
    - Thời gian nạp đạn : 10 phút.
    - Xe kéo : Zil-157.
    - Rada : P-10,P-12, P-15.
    - Kíp chiến đấu : 4 người/bệ.
  10. dongadoan

    dongadoan Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    04/05/2004
    Bài viết:
    2.508
    Đã được thích:
    3
    b, Tên lửa phòng không vác vai A-72 {Strela-2) : Được LX đưa vào biên chế năm 1968, ký hiệu của LX là 9K32, Mỹ và NATO gọi là SA-7 Grail, TQ copy gọi là Hong Nu HN-5. Được sử dụng lần đầu tại VN năm 1972 nên gọi là A-72. Đây là loại tên lửa phòng không (có tên lửa tầm nhiệt) tầm thấp cơ động nhất của VN hồi chống Mỹ, thường được biên chế thành các đại đội trực thuộc BTL chiến dịch.

    Những thông số chính :
    - Ống phóng : 9P54M.
    Dài : 1470 mm.
    Đường kính ống phóng : 70 mm.
    Nặng : 4,71 kg.
    - Tên lửa : 9M32M.
    Dài : 1400 mm.
    Đường kính : 70 mm.
    Nặng : 9,97 kg.
    Đầu đạn nặng : 1,15 kg.
    - Tầm phát hiện và bám mục tiêu : 500 - 5500 m.
    - Tầm bắn : 18 - 4500 m.
    - Tốc độ tên lửa : 580 m/s.
    - Thời gian tên lửa tự huỷ : 5 - 10 s.
    - Thời gian để nạp đạn và bắn tiếp : 6 - 10 s.
    - Khẩu đội : 1 người.
    Được dongadoan sửa chữa / chuyển vào 18:27 ngày 13/06/2005

Chia sẻ trang này