1. Tuyển Mod quản lý diễn đàn. Các thành viên xem chi tiết tại đây

Xây dựng hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt 120m3/ngày đêm

Chủ đề trong 'Khoa học công nghệ và môi trường' bởi dinhnghiacnn, 12/01/2016.

  1. 1 người đang xem box này (Thành viên: 0, Khách: 1)
  1. dinhnghiacnn

    dinhnghiacnn Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    03/05/2015
    Bài viết:
    15
    Đã được thích:
    1
    Công suất thiết kế hệ thống xử lý nước thải:
    - Lưu lượng trung bình trong ngày: 120 m3/ngày.đêm
    - Lưu lượng trung bình trong giờ: 5,20 m3/h

    Tính chất nước thải đầu vào:
    - Nước thải từ các nguồn thải như: Sinh hoạt của nhân viên, nước thải căn tin, nước thải nhà vệ sinh,…
    Lựa chọn công nghệ xử lý nước thải tập trung:
    Có nhiều phương pháp ứng dụng xử lý nước thải sinh hoạt như: sử dụng màng lọc, phương pháp hoá học, phương pháp sinh học... Trong các phương pháp trên, thì phương pháp xử lý bằng sinh học cho hiệu quả tối ưu, dễ vận hành và được sử dụng rộng rãi nhất.
    Phương pháp này dựa trên cơ sở sử dụng hoạt động của vi sinh vật để phân huỷ các chất hữu cơ gây nhiễm bẩn trong nước thải sinh hoạt. Các vi sinh vật sử dụng các chất hữu cơ và một số chất khoáng làm nguồn dinh dưỡng và tạo năng lượng. Trong quá trình phát triển, chúng nhận các chất dinh dưỡng để xây dựng
    tế bào, sinh trưởng và sinh sản nên sinh khối chúng được tăng lên. Quá trình phân huỷ các chất hữu cơ nhờ vi sinh vật gọi là quá trình oxi hoá sinh hoá.
    Qua việc xem xét một số công nghệ xử lý nước thải, những tiêu chí lựa chọn và căn cứ vào lưu lượng và tính chất nước thải sau xử lý phương án công nghệ được lựa chọn và đưa ra có Dây chuyền sơ đồ công nghệ như sau
    [​IMG]

    MÔ TẢ CÔNG NGHỆ:
    a. Bể gom

    Nước thải từ căn tin, nhà vệ sinh, sinh hoạt của công nhân viên… từ hệ thống cống thu nước thải của Bến xe được dẫn vào vào Bể thu gom có đặt thiết bị Song chắn rác nhằm giữ lại các vật thể rắn có kích thước lớn (bao ni lông, găng tay, vật dụng, rác thải sinh hoạt …). Trong nước thải, nhằm tránh các sự cố về máy bơm (nghẹt bơm, gãy cánh bơm, tắt nghẽn đường ống…). Các vật thể rắn bị giữ lại tại Song chắn rác được thu gom xử lý cùng với chất thải rắn khác của Bến xe.
    Từ Bể thu gom tại đây nước thải được bơm qua Bể điều hòa bằng Bơm 1,2, hai bơm này hoạt động luân phiên nhau để đảm bảo chế độ nghỉ bảo dưỡng của bơm nhằm duy trì độ bền cho bơm.
    b. Bể điều hòa
    Bể điều hòa với mục đích là điều hòa chất lượng, lưu lượng nước thải. Vì lưu lượng cũng như nồng độ nước thải ở mỗi thời điểm là không giống nhau, nên thông qua bể điều hòa giúp cho các công đoạn xử lý tiếp theo có hiệu quả hơn và tiết kiệm được lượng hóa chấtvà duy trì sự ổn định trong quá trình xử lý cho các công đoạn tiếp theo.
    Bể điều hòa gồm 2 ngăn nhằm mục đích tách dầu mỡ có trong nước thải và những hợp chất có tỷ trọng nhỏ nổi trên mặt nước.
    Bể điều hòa được cung cấp không khí từ máy thổi khí theo dàn ống khoan lỗ phân phối khí đều ở sát đáy bể. Không khí được cung cấp nhằm xáo trộn, tránh hiện tượng phân hủy kị khí tại bể này, đồng thời cân bằng ổn định nồng độ và tính chất nước thải, nhằm ổn định pH, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình xử lý hiếu khí và hoạt động của Vi sinh vật ở giai đoạn xử lý sinh học tiếp theo.
    [​IMG]
    a. Bể aeroten (bể vi sinh hiếu khí)
    Nước thải ở Bể điều hòa được bơm 3,4 bơm lên lên Bể aeroten (bể vi sinh hiếu khí)
    Đây là Bể hoạt động của Vi Sinh Hiếu Khí (cần ôxy cho hoạt động sống).Tại đây, máy thổi khí sẽ được vận hành liên tục để cung cấp ôxy cho vi sinh vật hiếu khí sinh trưởng. Để tăng hiệu quả xử lý của vi sinh vật và giảm tải Bùn ở Bể lắng, trong Bể aeroten có lắp đặt tầng giá thể bám dính.
    Đây là Bể hoạt động của Vi sinh hiếu khí (cần ôxy cho hoạt động sống).Tại đây, máy thổi khí sẽ được vận hành liên tục để cung cấp ôxy cho vi sinh vật hiếu khí sinh trưởng. Để tăng hiệu quả xử lý của vi sinh vật và giảm tải Bùn ở Bể lắng, trong Bể aeroten có lắp đặt tầng giá thể bám dính.
    Bể xử lý sinh học hiếu khí có bổ sung một số chủng vi sinh vật hiếu khí cho qua trình phân huỷ hiếu khí trong nước thải sinh hoạt, không khí được tăng cường bằng các máy thồi khí có công suất lớn qua hệ thống phân phối khí bằng đĩa thổi khí gắn dưới đấy bể để đảm bảo lượng oxy hoà tan trong nước thải.
    Các vi sinh vật đặc hiệu được dùng là hỗn hợp các chủng vi sinh vật có lợi (không gây bệnh), có khả năng phân huỷ hữu cơ với hoạt lực mạnh, đã được phân lập, nuôi cấy và thích ứng trong điều kiện nước thải sinh hoạt. Chúng thuộc các chủng như: Bacillus, Pseudomonas, Proteus, Haemophilus, Nitrosomonas, Nitrobacter… Và một số vi sinh vật hữu hiệu khác (EM – Effective Microogranism). Như vậy tại đây sẽ xảy ra quá trình hiếu khí triệt để, sản phẩm của quá trình này chủ yếu sẽ là khí CO2 , H2O, sinh khối vi sinh, các sản phẩm chứa nitơ và lưu huỳnh sẽ đựơc các vi sinh vật hiếu khí chuyển thành dạng NO3- , SO42-và chúng sẽ tiếp tục khử nitrate, khử sulfate bởi vi sinh vật.
    Quá trính phân huỷ sinh học hiếu khí đạt yêu cầu thì tại đây sẽ không có mùi hôi, bể không đậy kín để tăng hiệu quả tiếp xúc của nước thải trên bề mặt bể với không khí và dễ vận hành.
    b. Bể lắng
    Nước thải từ Bể aeroten mang theo một lượng Bùn tiếp tục chảy vào Ống lắng trung tâm của Bể lắng theo cơ chế nước theo Ống trung tâm đi từ trên xuống. Tại Bể lắng xảy ra quá trình lắng tách pha các cặn lơ lững còn lại trong nước thải. phần cặn lơ lững sẽ lắng xuống đáy bể và được bơm định kỳ về bể chứa bùn nhờ bơm bùn 1,2. Còn phần nước trong sẽ được thu vào máng răng cưa và tự chảy qua Bể khử trùng.
    Một phần bùn lắng (bùn hoạt tính từ bể hiếu khí) sẽ được bơm tuần hoàn trở lại bể hiếu khí để duy trì nồng độ vi sinh vật
    c. Bể khử trùng
    Nước trong sau quá trình lắng tiếp tục chảy sang Bể khử trùng. Tại Bể khử trùng hóa chất Chlorine được Bơm định lượng châm vào hòa cùng với lượng nước thải. Chlorine là chất oxy hoá mạnh, chúng sẽ phân huỷ màng tế bào vi sinh vật và tiêu diệt chúng. Thời gian tiêu diệt vi sinh vật trong nước thải khoảng 20-30 phút.
    Ngoài ra Bể khử trùng còn có tác dựng như một Bể trung gian để tạo điều kiện thuận lợi trung chuyển nước thải qua Bồn lọc áp lực nhờ bơm 5,6.
    d. Bồn lọc áp lực
    Nước thải được bơm từ bể khử trùng vào bồn lọc áp lực.
    Tại đây các cặn không thể lắng tại Bể lắng được giữ lại trong màng lọc. Lượng cặn giữ lại sẽ xả bỏ vào Bể chứa bùn nhờ quá trình rửa lọc.
    Phần nước trong được dẫn ra nguồn tiếp nhận.
    e. Bể chứa bùn
    Có nhiệm vụ thu gom bùn từ Bể lắng và Bồn lọc áp lực. Tại đây bùn được nén lại nhờ trọng lực và được phân hủy một phần, làm giảm thể tích cần xử lý, bùn sau khi nén và phân hủy sẽ được bơm đi chon lấp hợp vệ sinh.
    Phần nước dư trên bể chứa bùn theo đường ống tuần hoàn lại Bể điều hòa.

Chia sẻ trang này