1. Tuyển Mod quản lý diễn đàn. Các thành viên xem chi tiết tại đây

CLB tiếng Anh BE - Nơi hội tụ của những người Việt trẻ năng động, sáng tạo và chuyên nghiệp - KHAI T

Chủ đề trong 'Anh (English Club)' bởi luu_vinh82, 24/10/2008.

Trạng thái chủ đề:
Đã khóa
  1. 1 người đang xem box này (Thành viên: 0, Khách: 1)
  1. Darling_bud_of_November

    Darling_bud_of_November Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    28/11/2006
    Bài viết:
    1.063
    Đã được thích:
    0
    Hi guys, long time no see
    Have just dropped in and seen things are a little bit mixed up in here. Not sure if my idea can help but this is the way we did when we were in uni, being tired from debates .
    The idea of ESP is nice, as you will probably know more about different fields in life (enterprise law is one of them ). However, sometimes it is rather tough due to complex technical vocab and lack of background knowledge. What we did in the past was every session, 1 or 2 prepared the topic (they can be those who know the topic well, like Mr. Thang or sb who studies law for this week). This one should be a short presentation, with easy-to-understand language and can last for 15 to 20 mins. Try to make st funny. I still remember when it came to court in the UK, we had a play about Romeo and Juliet coming to the court to get divorced . This takes time, I know, that is why I think these tough topics can be every 2 or 3 week only .
    After that, we often have some cases to study, or some situations, imaginary ones, to practise problem solving, and English at the same time. Groups of 4 is appropriate I guess . They can spend more time than usual with the group discussion. Sometimes you can replace the situations with the debate-type questions if you want, even though it is not encouraged at low level .
    Here are just things we did, it would be great if they happen to be useful
    Hope to see u soon some time in the near future.
    Best,
  2. milkablack

    milkablack Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    09/07/2008
    Bài viết:
    551
    Đã được thích:
    0
    Thank u so much! However, that''''s exactly what we''''ve done. ANW, many thanks.
    "Sometimes you can replace the situations with the debate-type questions if you want, even though it is not encouraged at low level ."
    Debate-type is what we like most, even though we''''re not at "high level".
    Được milkablack sửa chữa / chuyển vào 00:07 ngày 22/11/2008
  3. MrStorm

    MrStorm Thành viên rất tích cực

    Tham gia ngày:
    17/09/2007
    Bài viết:
    1.010
    Đã được thích:
    0
    BE?Ts News
    ===============================================================
    1.For Newcomer INTRUCTION HERE-REGISTER HERE - OVERVIEW HERE
    2. Topic and MC for this week : ENTERPRISE LAW - Co-Mcs : Mr.Thang ?" Ms Giang
    3. Report last week from Mr.Thang
    Warmly Welcome To BE Club
    ===============================================================

    BE ENGLISH CLUB
    Time: 8.00 a.m, every Sunday
    Location: Viet - Anh English Center
    Nghia Tan Secondary School (Near Nghia Tan Stadium)
    Yahoo ID: mr_storm2008
    Mobile: 0983-384-353
    Được mrstorm sửa chữa / chuyển vào 09:14 ngày 22/11/2008
  4. MrStorm

    MrStorm Thành viên rất tích cực

    Tham gia ngày:
    17/09/2007
    Bài viết:
    1.010
    Đã được thích:
    0
    CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN CÓ HAI THÀNH VIÊN TRỞ LÊN
    Công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên trở lên là doanh nghiệp trong đó thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào doanh nghiệp. Thành viên của công ty có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên tối thiểu là hai và tối đa không vượt quá năm mươi. Công ty trách nhiệm hữu hạn có tư cách pháp nhân. Tuy công ty trách nhiệm hữu hạn không được quyền phát hành cổ phiếu nhưng có quyền phát hành trái phiếu để huy động vốn
    Công ty trách nhiệm hữu hạn có từ hai thành viên trở lên phải có Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc. Công ty trách nhiệm hữu hạn có trên mười một thành viên phải có Ban kiểm soát.
    Công ty trách nhiệm hữu hạn là loại hình doanh nghiệp phổ biến nhất ở Việt nam hiện nay. Nếu như công ty Cổ phần phù hợp với các cơ sở kinh doanh có quy mô lớn thì công ty TNHH lại là mô hình lý tưởng cho các nhà đầu tư mới khởi nghiệp, kinh doanh ở quy mô vừa và nhỏ. Hoạt động kinh doanh dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn đem lại cho nhà đầu tư nhiều lợi thế như: (i) do có tư cách pháp nhân nên các thành viên công ty chỉ trách nhiệm về các hoạt động của công ty trong phạm vi số vốn góp vào công ty nên ít gây rủi ro cho người góp vốn; (ii) số lượng thành viên công ty trách nhiệm không nhiều và các thành viên thường là người quen biết, tin cậy nhau, nên việc quản lý, điều hành công ty không quá phức tạp; (iii) Chế độ chuyển nhượng vốn được điều chỉnh chặt chẽ nên nhà đầu tư dễ dàng kiểm soát được việc thay đổi các thành viên, hạn chế sự thâm nhập của người lạ vào công ty. Tuy nhiên, hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn cũng có những hạn chế nhất định như: (i) do chế độ trách nhiệm hữu hạn nên uy tín của công ty trước đối tác, bạn hàng cũng phần nào bị ảnh hưởng; (ii) công ty trách nhiệm hữu hạn chịu sự điều chỉnh chặt chẽ của pháp luật hơn là doanh nghiệp tư nhân hay công ty hợp danh; (iii) việc huy động vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn bị hạn chế do không có quyền phát hành cổ phiếu, tính nhân thân cao nên cong ty TNHH gặp khó khăn trong việc huy động thêm vốn từ các thành viên mới, việc chuyển nhượng vốn ra bên ngoài cũng bị ràng buộc bởi những điều kiện chặt chẽ...

    CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN
    Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là một hình thức đặc biệt của công ty trách nhiệm hữu hạn. Theo quy định của pháp luật Việt Nam, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc cá nhân làm chủ sở hữu; chủ sở hữu chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn điều lệ của doanh nghiệp.
    Chủ sở hữu công ty có quyền chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần vốn điều lệ của công ty cho tổ chức, cá nhân khác. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có tư cách pháp nhân. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không được quyền phát hành cổ phiếu.
    Chủ sở hữu công ty không được trực tiếp rút một phần hoặc toàn bộ số vốn đã góp vào công ty. Chủ sở hữu công ty chỉ được quyền rút vốn bằng cách chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn cho tổ chức hoặc cá nhân khác. Chủ sở hữu công ty không được rút lợi nhuận của công ty khi công ty không thanh toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác đến hạn phải trả.
    Tùy thuộc quy mô và ngành, nghề kinh doanh, cơ cấu tổ chức quản lý nội bộ của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên bao gồm: Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Chủ tịch công ty và Giám đốc.
    Nhìn chung, công ty trách nhiệm hữu hạn có đầy đủ các đặc thù của công ty trách nhiệm hữu hạn có ít nhất hai thành viên. Điểm khác biệt duy nhất giữa công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và công ty trách nhiệm hữu hạn có ít nhất hai thành viên là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên chỉ có một thành viên duy nhất và thành viên là cá nhân hoặc một tổ chức có tư cách pháp nhân. Lợi thế của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là chủ sở hữu công ty có toàn quyền quyết định mọi vấn đề liên quan đến hoạt động của công ty.
    CÔNG TY CỔ PHẦN
    Công ty cổ phần là một loại hình doanh nghiệp hình thành, tồn tại và phát triển bởi sự góp vốn của nhiều cổ đông. Trong công ty cổ phần, số vốn điều lệ của công ty được chia nhỏ thành các phần bằng nhau gọi là cổ phần. Các cá nhân hay tổ chức sở hữu cổ phần được gọi là cổ đông. Công ty cổ phần là một trong loại hình công ty căn bản tồn tại trên thị trường và nhất là để niêm yết trên thị trường chứng khoán.
    Khái niệm công ty cổ phần được xem đồng nghĩa với công ty đại chúng bởi cấu trúc, mục tiêu và tính chất của nó. Quy định trong một số bộ luật, trong đó có Luật Việt Nam ghi rõ công ty cổ phần cần có tối thiểu 3 cổ đông, bất kể đó là pháp nhân hay thể nhân. Tuy nhiên, các quy định đối với một công ty niêm yết thường yêu cầu công ty phải có số cổ đông lớn hơn nhiều. Các quy định cụ thể của cả 6 sàn chứng khoán Hoa Kỳ đều cho thấy điều này, từ các sàn sơ khai như Pink Sheet, OTCBB, NASDAQ, NYSE; trong đó OTCBB yêu cầu công ty ít nhất có 40 cổ đông, còn NYSE lại yêu cầu công ty phải có ít nhất 2.000 cổ đông.
    Cơ quan tối cao của các công ty cổ phần là đại hội đồng cổ đông. Các cổ đông sẽ tiến hành bầu ra Hội đồng quản trị với Chủ tịch Hội đồng quản trị, các Phó chủ tịch và thành viên (kiêm nhiệm và không kiêm nhiệm). Sau đó, Hội đồng quản trị sẽ tiến hành thuê, bổ nhiệm Giám đốc (Tổng giám đốc) và/ hoặc Giám đốc điều hành. Hội đồng này cũng có thể tiến hành thuê, bổ nhiệm các Phó Giám đốc (Phó Tổng giám đốc) hoặc ủy quyền cho Ban giám đốc (công ty) làm việc này.
    Quan hệ giữa Hội đồng Quản trị và Ban giám đốc là quan hệ quản trị công ty. Quan hệ giữa Ban giám đốc và cấp dưới, người lao động nói chung là quan hệ quản lý. Xung quanh vấn đề quan hệ giữa các chủ sở hữu là cổ đông của công ty và những người quản lý thông thường cần được tách bạch và kể cả các đại cổ đông cũng không nhất nhất là được hay có thể tham gia quản lý công ty. Để đảm bảo khách quan, nhiều công ty đã quy định chặt chẽ về điều này.
    Quyền của cổ đông phổ thông
    Tham dự quyền biểu quyết tại đại hội cổ đông; mỗi cổ phần phổ thông có một phiếu biểu quyết;
    Được ưu tiên mua cổ phần mới chào bán tương ứng với tỷ lệ cổ phần phổ thông của từng cổ đông trong công ty;
    Được tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho cổ đông khác và cho người không phải là cổ đông
    Ưu điểm của loại hình công ty cổ phần là Nhà đầu tư chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn tương ứng với tỷ lệ góp vốn trong công ty; Quy mô hoạt động lớn và khả năng mở rộng kinh doanh dễ dàng từ việc huy động vốn cổ phần (nguồn vốn huy động đó không cấu thành một khoản nợ mà công ty phải có trách nhiệm hoàn trả cũng như áp lực về khả năng cân đối thanh khoản của công ty sẽ giảm rất nhiều. Trong khi sử dụng các phương thức khác như phát hành trái phiếu công ty, vay nợ từ các tổ chức tín dụng... thì hoàn toàn ngược lại); Nhà đầu tư có khả năng điều chuyển vốn đầu tư từ nơi này sang nơi khác, từ lĩnh vực này sang lĩnh vực khác dễ dàng thông qua hình thức chuyển nhượng, mua bán cổ phần; Công tác quản lý hiệu quả cao do tính độc lập giữa quản lý và sở hữu.
    Bên cạnh những ưu điểm, loại hình công ty này cũng có những nhược điểm cơ bản, cụ thể là: Mức thuế tương đối cao vì ngoài thuế, công ty phải thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước, các cổ đông còn phải chịu thuế thu nhập bổ sung từ nguồn cổ tức và lãi cổ phần theo qui định của nhà nước; Chi phí thành lập công ty khá tốn kém; Khả năng bảo mật kinh doanh và tài chánh bị hạn chế do phải công khai và báo cáo với các cổ đông của công ty; Khả năng thay đổi phạm vi kinh doanh kém linh hoạt do phải tuân thủ theo những qui định trong Bản điều lệ của công ty.

    CÔNG TY HỢP DANH
    Công ty hợp danh là doanh nghiệp, trong đó: (i) Phải có ít nhất hai thành viên hợp danh; ngoài các thành viên hợp danh, có thể có thành viên góp vốn; (i) Thành viên hợp danh phải là cá nhân, có trình độ chuyên môn và uy tín nghề nghiệp và phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty; (i) Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty. Công ty hợp danh không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào để huy động vốn (cổ phiếu cũng như trái phiếu). Quy định này nhằm bảo đảm tính tự chịu trách nhiệm của các thành viên của công ty hợp danh và tránh rủi ro cho các nhà đầu tư bên ngoài.
    . Đa số các nước trên thế giới không coi công ty hợp danh có tư cách pháp nhân, tuy nhiên Luật Doanh nghiệp 2005 đã công nhận công ty HD có tư cách pháp nhân. Đây là vấn đề còn gây tranh cãi trong giới nghiên cứu.
    Thành viên hợp danh có quyền quản lý công ty; tiến hành các hoạt động kinh doanh nhân danh công ty; cùng liên đới chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ của công ty. Thành viên góp vốn có quyền được chia lợi nhuận theo tỷ lệ được quy định tại Điều lệ công ty; không được tham gia quản lý công ty và hoạt động kinh doanh nhân danh công ty. Các thành viên hợp danh có quyền ngang nhau khi quyết định các vấn đề quản lý công ty.
    Ưu điểm của công ty hợp danh là kết hợp được uy tín cá nhân của nhiều người. Do chế độ liên đới chịu trách nhiệm vô hạn của các thành viên hợp danh mà công ty hợp danh dễ dàng tạo được sự tin cậy của các bạn hàng, đối tác kinh doanh. Việc điều hành quản lý công ty không quá phức tạp do số lượng các thành viên ít và là những người có uy tín, tuyệt đối tin tưởng nhau. Hạn chế của công ty hợp danh là do chế độ liên đới chịu trách nhiệm vô hạn nên mức độ rủi ro của các thành viên hợp danh là rất cao.
    Loại hình công ty hợp danh trên thực tế chưa được phổ biến ở Việt Nam. Pháp luật quy định doanh nghiệp hoạt động trong một số ngành nghề nhất định phải thành lập dưới hình thức công ty hợp danh, ví dụ như kiểm toán, tư vấn.

    DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN
    Doanh nghiệp tư nhân là gì?
    Doanh nghiệp tư nhân là loại hình doanh nghiệp đối nhân do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Chủ sở hữu duy nhất của doanh nghiệp tư nhân là một cá nhân. Doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân. Giống như công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào (khác công ty CP và TNHH)
    Do là chủ sở hữu duy nhất của doanh nghiệp nên doanh nghiệp tư nhân hoàn toàn chủ động trong việc quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp. Tuy nhiên, do không có tư cách pháp nhân nên mức độ rủi ro của chủ doanh tư nhân cao, chủ doanh nghiệp tư nhân phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của doanh nghiệp và của chủ doanh nghiệp chứ không giới hạn số vốn mà chủ doanh nghiệp đã đầu tư vào doanh nghiệp.
    Đây là loại hình khởi nghiệp kinh doanh dễ dàng nhất và ít tốn kém nhất. Nhìn chung, doanh nhân chỉ cần nộp tất cả các giấy tờ theo yêu cầu là mở được doanh nghiệp. Doanh nghiệp tư nhân do một cá nhân bỏ vốn đầu tư thành lập nên nó có những ưu điểm sau: Thứ 1, chủ doanh nghiệp tư nhân không phải chia sẻ với bất kỳ ai quyền quản lý doanh nghiệp, quyền định đoạt tài sản của doanh nghiệp, quyền quyết định việc tổ chức quản lý kinh doanh của doanh nghiệp; Thứ 2, chỉ có chủ doanh nghiệp tư nhân được hưởng mọi lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Ba là, Chế độ trách nhiệm vô hạn của chủ doanh nghiệp tư nhân tạo sự tin tưởng cho đối tác, khách hàng và giúp cho doanh nghiệp ít chịu sự ràng buộc chặt chẽ bởi pháp luật như các loại hình doanh nghiệp khác.
    Tuy nhiên ưu điểm đó cũng chính là nguyên nhân dẫn đến những hạn chế của loại hình này. Việc không phải chia sẻ lợi nhuận với bất kỳ ai cũng có nghĩa chủ doanh nghiệp tư nhân tự chịu mọi rủi ro xảy đến và gánh vác tất cả các nghĩa vụ đối với chủ nợ. Chủ doanh nghiệp tư nhân không chỉ chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong phạm vi phần vốn đầu tư đã đăng ký mà phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình trong trường hợp vốn đầu tư đã đăng ký không đủ để trang trải các khoản nợ. Như vậy trách nhiệm vô hạn sẽ ràng buộc chủ doanh nghiệp tư nhân với mọi khoản nợ khi Doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ.
    Là loại hình doanh nghiệp duy nhất theo Luật doanh nghiệp năm 2005 không có tư cách pháp nhân, Doanh nghiệp tư nhân thường gặp một số khó khăn nhất định và bị hạn chế trong hoạt động thương mại dưới sự điều chỉnh của pháp luật hiện hành. Cùng với nhược điểm chịu trách nhiệm vô hạn, không có tư cách pháp nhân, doanh nghiệp tư nhân không được phép phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào để huy động vốn . Những nhược điểm nêu trên là điều mà các nhà đầu tư phải cân nhắc khi lựa chọn loại hình doanh ngahiệp này..
  5. hadopr0

    hadopr0 Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    02/10/2008
    Bài viết:
    374
    Đã được thích:
    0
    những topics bác Đăng đưa ra cũng rất hay. he he. topic nên đa dạng để cung cấp thêm nhìu vốn từ tiếng anh. có thể đưa ra những topic về danh lam thắng cảnh của việt nam hay 1 lễ hội nào đo chẳng hạn hay như tình hình ô nhiễm môi trường v.v...
    [/quote]
    :)) Ám ảnh ròai. May mà N chưa làm MC đấy. Tương lai e mà có làm MC, chắc lại lôi một đống subject như kinh tế môi trường, Giao dịch TMQT, Vận tải, Bảo hiểm ra làm topic mất :))
  6. Cheetah_on_chase

    Cheetah_on_chase Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    11/12/2006
    Bài viết:
    6.080
    Đã được thích:
    0
    Undone message, pals.
    Được cheetah_on_chase sửa chữa / chuyển vào 13:17 ngày 22/11/2008
  7. aspire5610

    aspire5610 Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    29/03/2008
    Bài viết:
    117
    Đã được thích:
    0
    Giải thích một số thuật ngữ chuyên ngành
    - Thể nhân hay tự nhiên nhân (nomal person) là một con người (human being) có thể cảm nhận (perceptible) được thông qua các giác quan (senses) và bị các quy luật tự nhiên chi phối (subject to physical laws), ngược lại với pháp nhân, là một tổ chức nào đó, mà vì một số mục đích nhất định thì luật pháp xem như là một cá nhân tách biệt với các thành viên và/hoặc chủ sở hữu của nó.
    - Pháp nhân (artificial/juristic/legal person) là một định nghĩa luật pháp (legal definition) về một thực thể mang tính hội đoàn, thường dùng trong luật kinh tế, được hiểu là một thực thể độc lập về mặt pháp lý (legal entity) bao gồm một nhóm thể nhân (natural person) được pháp luật cho phép thực hiện những hoạt động như là một thực thể đơn nhất (single composite individual) cho những mục đích nhất định (certain purpose). Pháp nhân là một giả định mang tính pháp lý (legal fiction) và sự tồn tại độc lập của chúng (entities) không có nghĩa chúng là con người (human being). Pháp nhân có nhiều định nghĩa, song theo pháp luật Việt Nam thì pháp nhân là những tổ chức có tư cách tham gia các hoạt động kinh tế, xã hội. Một tổ chức được công nhận là pháp nhân khi có đủ các điều kiện sau đây (điều 84 - Bộ Luật Dân Sự 2005): 1. Được cơ quan có thẩm quyền thành lập, cho phép thành lập, đăng ký hoặc công nhận; 2. Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ; 3. Có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản đó; 4. Nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập.
    - Chứng khoán (securities) là bằng chứng xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với tài sản hoặc phần vốn của tổ chức phát hành. Chứng khoán được thể hiện dưới hình thức chứng chỉ, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử, bao gồm các loại sau đây:
    a) Cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ;
    b) Quyền mua cổ phần, chứng quyền, quyền chọn mua, quyền chọn bán, hợp đồng tương lai, nhóm chứng khoán hoặc chỉ số chứng khoán.
    Cổ phần (share)
    Vốn điều lệ (charter capital) của công ty cổ phần (joint-stock company) được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần (shares).
    "Người" (person including legal person or natural person) sở hữu cổ phần gọi là cổ đông (shareholders). Cổ đông phải là một cá nhân (individual) có năng lực dân sự (full civil act capacity) hoặc tổ chức (organization) có pháp nhân (legal person status)
    Giấy chứng nhận sở hữu cổ phần gọi là cổ phiếu. (holder?Ts legal right certificate calls share)
    Các loại cổ phần
    ? Cổ phần phổ thông (common/ordinary share) : là cổ phần được hưởng cổ tức (dividend) phụ thuộc vào hoạt động kinh doanh (business activities) của công ty.
    ? Cổ phần ưu đãi biểu quyết (voting preference share): là cổ phần có số phiếu biểu quyết nhiều hơn so với cổ phần phổ thông. Số phiếu biểu quyết của một cổ phần ưu đãi biểu quyết do Điều lệ công ty (charter) quy định
    ? Cổ phần ưu đãi cổ tức (dividend preference share): là cổ phần được trả cổ tức (annual dividend) với mức cao hơn so với mức cổ tức của cổ phần phổ thông hoặc mức ổn định hằng năm (stable annual level). Cổ tức được chia hằng năm gồm cổ tức cố định (fixed dividend) và cổ tức thưởng (bonus dividend). Cổ tức cố định không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty (regardless of the business result). Mức cổ tức cố định cụ thể và phương thức xác định cổ tức thưởng được ghi trên cổ phiếu của cổ phần ưu đãi cổ tức.
    ? Cổ phần ưu đãi hoàn lại (redeemable preference share): là cổ phần được công ty hoàn lại (share is brought back) vốn góp bất cứ khi nào theo yêu cầu của người sở hữu (holder) hoặc theo các điều kiện (under circumstances) được ghi tại (stated) cổ phiếu của cổ phần ưu đãi hoàn lại.
    ? Cổ phần ưu đãi khác do Điều lệ công ty quy định.
    Trong công ty cổ phần bắt buộc phải có cổ phần phổ thông. Các loại cổ phần ưu đãi có thể có hoặc không.
    Cổ phiếu là giấy chứng nhận số tiền nhà đầu tư đóng góp vào công ty phát hành. Cổ phiếu là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành hoặc bút toán ghi sổ xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty đó.
    Nguời nắm giữ cổ phiếu trở thành cổ đông và đồng thời là chủ sở hữu của công ty phát hành.
    - Trái phiếu (bond) là một loại chứng khoán quy định nghĩa vụ của người phát hành (người vay tiền) phải trả cho người nắm giữ chứng khoán (người cho vay) một khoản tiền xác định (definite capital), thường là trong những khoảng thời gian cụ thể (definite period), và phải hoàn trả khoản cho vay ban đầu khi nó đáo hạn.
    - Tính chịu trách nhiệm hữu hạn của các thành viên góp vốn trong công ty TNHH hoặc cổ đông trong công ty cổ phần (limited liablitity of members) được hiểu là các thành viên/cổ đông đó chỉ chịu trách nhiệm với các khoản nợ (debts) của công ty trong phạm vi số vốn đã góp (contributed capital) hoặc cam kết góp (committed capital) vào công ty. Trong trường hợp các khoản nợ phải thanh toán (liquidation) của công ty vượt quá phạm vi vốn đang có dẫn đến việc công ty không thể thanh toán hết nợ thì các chủ nợ (cre***ors) không có quyền yêu cầu các thành viên phải thanh toán phần nợ còn thiếu thay công ty (debtor). Chế độ trách nhiệm này tạo ra sự an toàn (safety) và khuyến khích hoạt động của nhà đầu tư (encourage investment activities) nhưng lại gây ra khả năng rủi ro (potential risky) cho các đối tác kinh doanh (parners) của doanh nghiệp.
    - Tính chịu trách nhiệm vô hạn (unlimited liability) của chủ (the owner) doanh nghiệp tư nhân (sole trader) và thành viên hợp danh (general partners) trong công ty hợp danh (partnership) được hiểu là ngoài phần vốn đã góp vào doanh nghiệp (tài sản kinh doanh-business property), khi các khoản nợ phải thanh toán của công ty vượt quá (exceed) phạm vi vốn đang có dẫn đến việc công ty không thể thanh toán hết nợ thì các chủ nợ (cre***ors) có quyền yêu cầu các thành viên phải thanh toán phần nợ còn thiếu thay công ty bằng tài sản cá nhân của các thành viên đó.
  8. tuananhbsdk

    tuananhbsdk Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    26/11/2007
    Bài viết:
    808
    Đã được thích:
    0
    Oh, techno!
    [​IMG]
  9. aspire5610

    aspire5610 Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    29/03/2008
    Bài viết:
    117
    Đã được thích:
    0
    CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN CÓ HAI THÀNH VIÊN TRỞ LÊN
    A, Công ty TNHH có hai thành viên trở lên là gì?
    Công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên trở lên là doanh nghiệp trong đó thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào doanh nghiệp. Thành viên của công ty có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên tối thiểu là hai và tối đa không vượt quá năm mươi.
    B, Đặc điểm
    Công ty trách nhiệm hữu hạn có tư cách pháp nhân.
    Tuy công ty trách nhiệm hữu hạn không được quyền phát hành cổ phiếu nhưng có quyền phát hành trái phiếu để huy động vốn.
    Công ty trách nhiệm hữu hạn có từ hai thành viên trở lên phải có Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc. Công ty trách nhiệm hữu hạn có trên mười một thành viên phải có Ban kiểm soát.
    Công ty trách nhiệm hữu hạn là loại hình doanh nghiệp phổ biến nhất ở Việt nam hiện nay.
    C, Nhận xét
    Nếu như công ty Cổ phần phù hợp với các cơ sở kinh doanh có quy mô lớn thì công ty TNHH lại là mô hình lý tưởng cho các nhà đầu tư mới khởi nghiệp, kinh doanh ở quy mô vừa và nhỏ. Hoạt động kinh doanh dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn đem lại cho nhà đầu tư nhiều lợi thế như: (i) do có tư cách pháp nhân nên các thành viên công ty chỉ trách nhiệm về các hoạt động của công ty trong phạm vi số vốn góp vào công ty nên ít gây rủi ro cho người góp vốn; (ii) số lượng thành viên công ty trách nhiệm không nhiều và các thành viên thường là người quen biết, tin cậy nhau, nên việc quản lý, điều hành công ty không quá phức tạp; (iii) Chế độ chuyển nhượng vốn được điều chỉnh chặt chẽ nên nhà đầu tư dễ dàng kiểm soát được việc thay đổi các thành viên, hạn chế sự thâm nhập của người lạ vào công ty.
    Tuy nhiên, hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn cũng có những hạn chế nhất định như: (i) do chế độ trách nhiệm hữu hạn nên uy tín của công ty trước đối tác, bạn hàng cũng phần nào bị ảnh hưởng; (ii) công ty trách nhiệm hữu hạn chịu sự điều chỉnh chặt chẽ của pháp luật hơn là doanh nghiệp tư nhân hay công ty hợp danh; (iii) việc huy động vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn bị hạn chế do không có quyền phát hành cổ phiếu, tính nhân thân cao nên cong ty TNHH gặp khó khăn trong việc huy động thêm vốn từ các thành viên mới, việc chuyển nhượng vốn ra bên ngoài cũng bị ràng buộc bởi những điều kiện chặt chẽ...
    CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN

    A, Khái niệm
    Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là một hình thức đặc biệt của công ty trách nhiệm hữu hạn. Theo quy định của pháp luật Việt Nam, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc cá nhân làm chủ sở hữu; chủ sở hữu chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn điều lệ của doanh nghiệp.
    Chủ sở hữu công ty có quyền chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần vốn điều lệ của công ty cho tổ chức, cá nhân khác.
    B, Đặc điểm
    Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có tư cách pháp nhân. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không được quyền phát hành cổ phiếu nhưng được phát hành trái phiếu và các loại chứng khoán khác để huy động vốn.
    Chủ sở hữu công ty không được trực tiếp rút một phần hoặc toàn bộ số vốn đã góp vào công ty. Chủ sở hữu công ty chỉ được quyền rút vốn bằng cách chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn cho tổ chức hoặc cá nhân khác. Chủ sở hữu công ty không được rút lợi nhuận của công ty khi công ty không thanh toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác đến hạn phải trả.

    Tùy thuộc quy mô và ngành, nghề kinh doanh, cơ cấu tổ chức quản lý nội bộ của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên bao gồm: Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Chủ tịch công ty và Giám đốc.
    C, Nhận xét
    Nhìn chung, công ty trách nhiệm hữu hạn có đầy đủ các đặc thù của công ty trách nhiệm hữu hạn có ít nhất hai thành viên. Điểm khác biệt duy nhất giữa công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và công ty trách nhiệm hữu hạn có ít nhất hai thành viên là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên chỉ có một thành viên duy nhất và thành viên là cá nhân hoặc một tổ chức có tư cách pháp nhân. Lợi thế của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là chủ sở hữu công ty có toàn quyền quyết định mọi vấn đề liên quan đến hoạt động của công ty. Mô hình Công ty này phù hợp với nhà đầu tư muốn tự mình quản lý kinh doanh toàn bộ hoạt động đầu tư ?" kinh doanh nhưng đồng thời hạn chế rủi ro cho tài sản dân sự của mình khi lâm vào tình trạng phá sản.
    CÔNG TY CỔ PHẦN
    A, Khái niệm
    Công ty cổ phần là một loại hình doanh nghiệp hình thành, tồn tại và phát triển bởi sự góp vốn của nhiều cổ đông. Trong công ty cổ phần, số vốn điều lệ của công ty được chia nhỏ thành các phần bằng nhau gọi là cổ phần. Các cá nhân hay tổ chức sở hữu cổ phần được gọi là cổ đông. Công ty cổ phần là một trong loại hình công ty căn bản tồn tại trên thị trường và nhất là để niêm yết trên thị trường chứng khoán.
    B, Đặc điểm
    Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có tư cách pháp nhân. Công ty cổ phần được quyền phát hành chứng khoán (cổ phiếu, trái phiếu?)
    Quy định trong một số bộ luật, trong đó có Luật Việt Nam ghi rõ công ty cổ phần cần có tối thiểu 3 cổ đông, bất kể đó là pháp nhân hay thể nhân. Tuy nhiên, các quy định đối với một công ty niêm yết thường yêu cầu công ty phải có số cổ đông lớn hơn nhiều. Các quy định cụ thể của cả 6 sàn chứng khoán Hoa Kỳ đều cho thấy điều này, từ các sàn sơ khai như Pink Sheet, OTCBB, NASDAQ, NYSE; trong đó OTCBB yêu cầu công ty ít nhất có 40 cổ đông, còn NYSE lại yêu cầu công ty phải có ít nhất 2.000 cổ đông. Cơ quan tối cao của các công ty cổ phần là đại hội đồng cổ đông.
    Các cổ đông sẽ tiến hành bầu ra Hội đồng quản trị với Chủ tịch Hội đồng quản trị, các Phó chủ tịch và thành viên (kiêm nhiệm và không kiêm nhiệm). Sau đó, Hội đồng quản trị sẽ tiến hành thuê, bổ nhiệm Giám đốc (Tổng giám đốc) và/ hoặc Giám đốc điều hành. Hội đồng này cũng có thể tiến hành thuê, bổ nhiệm các Phó Giám đốc (Phó Tổng giám đốc) hoặc ủy quyền cho Ban giám đốc (công ty) làm việc này.
    Quan hệ giữa Hội đồng Quản trị và Ban giám đốc là quan hệ quản trị công ty. Quan hệ giữa Ban giám đốc và cấp dưới, người lao động nói chung là quan hệ quản lý. Xung quanh vấn đề quan hệ giữa các chủ sở hữu là cổ đông của công ty và những người quản lý thông thường cần được tách bạch và kể cả các đại cổ đông cũng không nhất nhất là được hay có thể tham gia quản lý công ty. Để đảm bảo khách quan, nhiều công ty đã quy định chặt chẽ về điều này.
    Quyền của cổ đông phổ thông: Tham dự quyền biểu quyết tại đại hội cổ đông; mỗi cổ phần phổ thông có một phiếu biểu quyết; Được ưu tiên mua cổ phần mới chào bán tương ứng với tỷ lệ cổ phần phổ thông của từng cổ đông trong công ty; Được tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho cổ đông khác và cho người không phải là cổ đông
    C, Nhận xét
    Ưu điểm của loại hình công ty cổ phần là Nhà đầu tư chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn tương ứng với tỷ lệ góp vốn trong công ty; Quy mô hoạt động lớn và khả năng mở rộng kinh doanh dễ dàng từ việc huy động vốn cổ phần (nguồn vốn huy động đó không cấu thành một khoản nợ mà công ty phải có trách nhiệm hoàn trả cũng như áp lực về khả năng cân đối thanh khoản của công ty sẽ giảm rất nhiều. Trong khi sử dụng các phương thức khác như phát hành trái phiếu công ty, vay nợ từ các tổ chức tín dụng... thì hoàn toàn ngược lại); Nhà đầu tư có khả năng điều chuyển vốn đầu tư từ nơi này sang nơi khác, từ lĩnh vực này sang lĩnh vực khác dễ dàng thông qua hình thức chuyển nhượng, mua bán cổ phần; Công tác quản lý hiệu quả cao do tính độc lập giữa quản lý và sở hữu.
    Bên cạnh những ưu điểm, loại hình công ty này cũng có những nhược điểm cơ bản, cụ thể là: Mức thuế tương đối cao vì ngoài thuế, công ty phải thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước, các cổ đông còn phải chịu thuế thu nhập bổ sung từ nguồn cổ tức và lãi cổ phần theo qui định của nhà nước; Chi phí thành lập công ty khá tốn kém; Khả năng bảo mật kinh doanh và tài chánh bị hạn chế do phải công khai và báo cáo với các cổ đông của công ty; Khả năng thay đổi phạm vi kinh doanh kém linh hoạt do phải tuân thủ theo những qui định trong Bản điều lệ của công ty.

    CÔNG TY HỢP DANH
    A, Khái niệm Công ty HD là gì?
    Công ty hợp danh là doanh nghiệp, trong đó: (i) Phải có ít nhất hai thành viên hợp danh; ngoài các thành viên hợp danh, có thể có thành viên góp vốn; (i) Thành viên hợp danh phải là cá nhân, có trình độ chuyên môn và uy tín nghề nghiệp và phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty; (i) Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty.
    B, Đặc điểm
    Công ty hợp danh không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào để huy động vốn (cổ phiếu cũng như trái phiếu). Quy định này nhằm bảo đảm tính tự chịu trách nhiệm của các thành viên của công ty hợp danh và tránh rủi ro cho các nhà đầu tư bên ngoài.
    Đa số các nước trên thế giới không coi công ty hợp danh có tư cách pháp nhân, tuy nhiên Luật Doanh nghiệp 2005 đã công nhận công ty HD có tư cách pháp nhân. Đây là vấn đề còn gây tranh cãi trong giới nghiên cứu.
    Thành viên hợp danh có quyền quản lý công ty; tiến hành các hoạt động kinh doanh nhân danh công ty; cùng liên đới chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ của công ty. Thành viên góp vốn có quyền được chia lợi nhuận theo tỷ lệ được quy định tại Điều lệ công ty; không được tham gia quản lý công ty và hoạt động kinh doanh nhân danh công ty. Các thành viên hợp danh có quyền ngang nhau khi quyết định các vấn đề quản lý công ty.
    C, Nhận xét
    Ưu điểm của công ty hợp danh là kết hợp được uy tín cá nhân của nhiều người. Do chế độ liên đới chịu trách nhiệm vô hạn của các thành viên hợp danh mà công ty hợp danh dễ dàng tạo được sự tin cậy của các bạn hàng, đối tác kinh doanh. Việc điều hành quản lý công ty không quá phức tạp do số lượng các thành viên ít và là những người có uy tín, tuyệt đối tin tưởng nhau. Hạn chế của công ty hợp danh là do chế độ liên đới chịu trách nhiệm vô hạn nên mức độ rủi ro của các thành viên hợp danh là rất cao.
    Loại hình công ty hợp danh trên thực tế chưa được phổ biến ở Việt Nam. Pháp luật quy định doanh nghiệp hoạt động trong một số ngành nghề nhất định phải thành lập dưới hình thức công ty hợp danh, ví dụ như kiểm toán, tư vấn.
    DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN
    a, Khái niệm: Doanh nghiệp tư nhân là gì?
    Doanh nghiệp tư nhân là loại hình doanh nghiệp đối nhân do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Chủ sở hữu duy nhất của doanh nghiệp tư nhân là một cá nhân.
    B, Đặc điểm
    Doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân. Giống như công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào (cổ phiếu và trái phiếu) (khác công ty CP và TNHH)
    Do là chủ sở hữu duy nhất của doanh nghiệp nên doanh nghiệp tư nhân hoàn toàn chủ động trong việc quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp. Tuy nhiên, do không có tư cách pháp nhân nên mức độ rủi ro của chủ doanh tư nhân cao, chủ doanh nghiệp tư nhân phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của doanh nghiệp và của chủ doanh nghiệp chứ không giới hạn số vốn mà chủ doanh nghiệp đã đầu tư vào doanh nghiệp.
    C, Nhận xét,
    Đây là loại hình khởi nghiệp kinh doanh dễ dàng nhất và ít tốn kém nhất. Nhìn chung, doanh nhân chỉ cần nộp tất cả các giấy tờ theo yêu cầu là mở được doanh nghiệp. Doanh nghiệp tư nhân do một cá nhân bỏ vốn đầu tư thành lập nên nó có những ưu điểm sau: Thứ 1, chủ doanh nghiệp tư nhân không phải chia sẻ với bất kỳ ai quyền quản lý doanh nghiệp, quyền định đoạt tài sản của doanh nghiệp, quyền quyết định việc tổ chức quản lý kinh doanh của doanh nghiệp; Thứ 2, chỉ có chủ doanh nghiệp tư nhân được hưởng mọi lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Ba là, Chế độ trách nhiệm vô hạn của chủ doanh nghiệp tư nhân tạo sự tin tưởng cho đối tác, khách hàng và giúp cho doanh nghiệp ít chịu sự ràng buộc chặt chẽ bởi pháp luật như các loại hình doanh nghiệp khác.
    Tuy nhiên ưu điểm đó cũng chính là nguyên nhân dẫn đến những hạn chế của loại hình này. Việc không phải chia sẻ lợi nhuận với bất kỳ ai cũng có nghĩa chủ doanh nghiệp tư nhân tự chịu mọi rủi ro xảy đến và gánh vác tất cả các nghĩa vụ đối với chủ nợ. Chủ doanh nghiệp tư nhân không chỉ chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong phạm vi phần vốn đầu tư đã đăng ký mà phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình trong trường hợp vốn đầu tư đã đăng ký không đủ để trang trải các khoản nợ. Như vậy trách nhiệm vô hạn sẽ ràng buộc chủ doanh nghiệp tư nhân với mọi khoản nợ khi Doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ.
    Là loại hình doanh nghiệp duy nhất theo Luật doanh nghiệp năm 2005 không có tư cách pháp nhân, Doanh nghiệp tư nhân thường gặp một số khó khăn nhất định và bị hạn chế trong hoạt động thương mại dưới sự điều chỉnh của pháp luật hiện hành. Cùng với nhược điểm chịu trách nhiệm vô hạn, không có tư cách pháp nhân, doanh nghiệp tư nhân không được phép phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào để huy động vốn . Những nhược điểm nêu trên là điều mà các nhà đầu tư phải cân nhắc khi lựa chọn loại hình doanh ngahiệp này..
  10. aspire5610

    aspire5610 Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    29/03/2008
    Bài viết:
    117
    Đã được thích:
    0
    He he TAnh, chúng ta vô tình post cùng lúc rồi
Trạng thái chủ đề:
Đã khóa

Chia sẻ trang này