1. Tuyển Mod quản lý diễn đàn. Các thành viên xem chi tiết tại đây

GPS - Hệ thống định vị toàn cầu (phần II)

Chủ đề trong 'Kỹ thuật quân sự nước ngoài' bởi gps, 13/06/2005.

  1. 1 người đang xem box này (Thành viên: 0, Khách: 1)
  1. lan0303

    lan0303 Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    24/05/2003
    Bài viết:
    2.622
    Đã được thích:
    0
    Trích từ bài của It_lionking viết lúc 14:46 ngày 27/08/05:
    --------------------------------------------------------------------------------
    Hai hôm nay bận quá, giơ? lion xin tri?nh ba?y lại cách lion thực hiện việc chuyê?n đô?i ba?n đô? tư? StreetFinder sang định dạng của MapInfo có thông tin về toạ độ dạng kinh vĩ độ hiển thị được trên MapInfo.
    ???????????????????????????..
    đang làm mạch đếm người đi lại qua cửa cho bên Học việc bưu chính viễn thông. Vẫn đang lập trình, nhưng không tài nào tìm được crack cho MapX5.0. Hẹn gặp lại sau.
    --------------------------------------------------------------------------------
    KÍNH GỬI: Bác It_lionking!
    Chúc mừng! Nhưng cẩn thận nha, năm 2003 mình có làm thành công "việc đo khối lượng khai thác khoáng sãn bằng GPS" thích lắm nhưng đau đầu lắm, làm rồi khắc biết! hi hi ...!
    Bác có thể tham khảo thêm tài liệu dưới đây:
    --------------------------------------------------------------------------------
    (Nguồn: Trung tâm Thông tin Bộ Tài nguyên Môi Trường Việt nam)
    GIỚI THIỆU HỆ TOẠ ĐỘ QUỐC GIA VIỆT NAM - VN2000
    --------------------------------------------------------------------------------

    Như đã biết trên phạm vi toàn hành tinh, từng châu lục, từng khu vực và từng quốc gia đều phải xây dựng một hệ quy chiếu tọa độ - độ cao có mật độ phù hợp với mục đích sử dụng.
    Như vậy ở đây có 2 khái niệm cần phân biệt rõ : một là hệ quy chiếu toạ độ - độ cao(sau gọi tắt là hệ quy chiếu) và hai là hệ thống điểm tọa độ - độ cao sau này gọi tắt là lưới tọa độ .
    Xác định hệ quy chiếu tức là xác định gốc tọa độ và hệ trục cơ sở tọa độ để dựa vào đó có thể biểu diễn được tất cả các điểm trong không gian. Một hệ quy chiếu được gọi là phù hợp với phạm vi lãnh thổ đang xét nếu đạt được 3 tiêu chuẩn sau : một là có độ lệch nhỏ nhất theo một nghĩa toán học nào đó giữa mô hình toán học và không gian vật lý của thế giới thực; hai là thuận tiện sử dụng trong thực tiễn có lưu ý tới các tập quán hình thành từ lịch sử; ba là dễ dàng tính toán chuyển đổi với các hệ quy chiếu đang sử dụng mà đặc biệt là hệ quy chiếu toàn cầu hiện hành. Hiện nay người ta thường áp dụng 3 dạng thể hiện của hệ quy chiếu, mỗi dạng có vai trò chủ đạo trong từng nhóm bài toán khác nhau, cụ thể là:
    ? Hệ quy chiếu vuông góc không gian: là hệ thống gồm điểm gốc toạ độ và 3 trục tọa độ X, Y, Z xác địng trong không gian Euclid 3 chiều: hệ quy chiếu nay được sử dụng trong đo đạc vệ tinh và những bài toán trắc địa toàn cầu.
    ? Hệ quy chiếu mặt ellipsoid: là hệ thống bao gồm điểm tâm ellipsoid, 2 bán trục ellipsoid, tọa độ 3 chiều là vĩ tuyến (B), kinh tuyến (L) và độ cao (H); hệ quy chiếu này được coi như mô hình toán học của bề mặt trái đất; hệ quy chiếu này được sử dụng trong các bài toán trên phạm vi rộng của bề mặt trái đất như thiên văn, định vị, đạo hàng, điều khiển đạn đạo, v.v. Thông thường trên một ellipsoid xác định có thể tính chuyển đổi từ hệ quy chiếu (X,Y, Z) sang hệ (B,L,H) và ngược lại.
    Hệ quy chiếu mặt phẳng: là hệ thống được xác định nhờ phép biến đổi nào đó từ hệ quy chiếu mặt ellipsoid về mặt phẳng nhằm mục đích biểu diễn bề mặt trái đất lên mặt phẳng; hệ quy chiếu phẳng bao gồm điểm gốc tọa độ và 2 trục tung (x) và trục hoành (y). Tất nhiên rất nhiều loại phép biến đổi hệ quy chiếu (B,L) về (x,y); tuỳ theo từng mục đích sử dụng mà xác định thể loại phép biến đổi phù hợp. Hệ quy chiếu mặt phẳng được sử dụng chủ yếu cho mục đích thành lập các loại bản đồ.
    Tuy có 3 dạng thể hiện phổ biến của hệ quy chiếu nhưng do có thể chuyển đổi được sang nhau nên bài toán xác định hệ quy chiếu được đưa về dạng cơ bản là:
    Xác định một ellipsoid quy chiếu có kích thước phù hợp (bán trục lớn a và bán trục nhỏ b, hoặc bán trục lớn a và độ dẹt f = (a-b)/a được định vị phù hợp trong không gian thông qua việc xác định tọa độ tâm của ellipsoid (Xo,Yo,Zo) trong hệ toàn cầu. Đối với ellipsoid Toàn cầu còn phải xác định các tham số vật lý: hằng số trọng lực GM, khối lượng trái đất M, tốc độ quay tới đất w , thể trọng lực thường Uo, gía trị trọng lực thường trên xích đạo ge và trên cực gp.
    Xác định phép biến đổi phù hợp từ hệ quy chiếu mặt ellipsoid về hệ quy chiếu có độ chính xác theo yêu cầu, được bố trí với mật độ phù hợp trên phạm vi lãnh thổ đang xét. Thông thường các điểm cơ sở phải đạt độ chính xác cao nhất trong khả năng công nghệ hiện có, mật độ được xác định phù hợp với các mục tiêu mà hệ thống điểm cơ sở cần phải đáp ứng. Về lô-gíc lý thuyết thì sau khi xác định được hệ quy chiếu chúng ta có thể sử dụng các phương pháp đo để xác định hệ thống các điểm tọa độ cơ sở(tức là lưới tọa độ) trong thực tế lô-gíc này không thể thực hiện được vì chúng ta phải sử dụng các điểm tọa độ cơ sở để xác định hệ quy chiếu phù hợp nhất. Như vậy lô-gíc thực tế là:
    1. Đo đạc một lưới các điểm tọa độ cơ sở(hệ tọa độ) bằng các thể loại công nghệ đạt độ chính xác cao nhất và có mật độ theo yêu cầu.
    2. Xác định được hệ quy chiếu phù hợp trên cơ sở chỉnh lý các kết quả đo hệ tọa độ các điểm cơ sở.
    3. Chỉnh lý các kết quả đo hệ tọa độ các điểm cơ sở trong hệ quy chiếu đã xác định.
    4. Hệ tọa độ các điểm cơ sở tạo thành một lưới điểm làm gốc tương đối để xác định các điểm tọa độ khác quanh nó.
    Như vậy, xây dựng hệ quy chiếu và hệ thống đỉểm tọa độ quốc gia là một điểm quan trọng đối với mỗi quốc gia. Trước hết đây là cơ sở toán học mang tính chuẩn để thực hiện chính xác các thể loại bản đồ nhằm mô tả trung thực các thông tin điều tra cơ bản của đất nước.Thông tin chính xác giúp cho nhận thức được đầy đủ về đất nước để đi tới các quyết định chính xác. Hệ quy chiếu và hệ thống điểm tọa độ quốc gia còn đóng vai trò hạt nhẩn trong hệ thống quản lý hành chính lãnh thổ, phục vụ giải quyết tốt các vấn đề phân định và quản lý biên giới quốc gia, địa giới hành chính các cấp cũng như ranh giới của từng thửa đất. Trong đời sống của một xã hội hiện đại ,hệ quy chiếu và hệ thống điểm tọa độ quốc gia còn phải đáp ứng cho hoạt động của các ngành nhằm pháp triển kinh tế như nghiên cứu vật lý trái đất, quan trắc hoạt động vỏ trái đất, đảm bảo hàng hải dẫn đường hàng không, bố trí xây dựng các công trình, quan trắc độ biến dạng công trình, quản lý các mạng lưới hoạt động kinh tế theo lãnh thổ, v.v.Hệ thống này có vai trò quan trọng trong các hoạt động đảm bảo an ninh- quốc phòng. Hơn nữa các hoạt động của dân cư trong cộng đồng cũng cần tới một hệ tọa độ thống nhất như đánh bắt cá, đi rừng, giao thông, v.v.Việc xây dựng hệ quy chiếu và hệ thống đỉểm tọa độ quốc gia cần có tiếng nói chung của các ngành vì đây là một hệ thống đa mục tiêu.
    Trong bảo vệ tổ quốc và xây dựng đất nước việc xác định một hệ quy chiếu và hệ thống điểm tọa độ thống nhất luôn phải đi trước một bước. Khi mới đặt chân đến Việt nam Pháp đã tiến hành ngay việc xây dựng hệ quy chiếu và hệ thống điểm tọa độ quốc gia với ellipsoid Clarke, điểm gốc tại Hà Nội, lưới chiếu tọa độ phẳng Bonne và lưới các điểm tọa độ cơ sở phủ trùm cả Đông dương. Mỹ đặt chân tới Miền Nam cũng đã xây dựng ngay hệ quy chiếu và hệ thống điểm tọa độ quốc gia , trên cơ sở bổ sung lưới tọa độ do Pháp xây dựng. Với ellipsoid Everest, điểm gốc tại ấn Độ. Lưới chiếu tọa độ phẳng UTM và lưới các điểm tọa độ cơ sở phủ trùm toàn Miền nam. Sau ngày hoà bình lập lại ở Việt Nam, năm 1959 Chính phủ ta đã quyết định thành lập Cục Đo đạc và Bản đồ Nhà nước có nhiệm vụ chính trong giai đọan đầu là xây dựng hệ quy chiếu và hệ thống điểm tọa độ với ellipsoid Krasovski, điểm gốc theo hệ thống Xã hội chủ nghĩa, lưới chiếu tọa độ phẳng Gauss và lưới các điểm tọa độ cơ sở có độ chính xác cao phủ trùm toàn Miền Bắc.
    Quá trình xây dựng hệ quy chiếu và hệ thống điểm tọa độ quốc gia nước ta được phân ra các giai đoạn như sau:
    1.Giai đoạn 1959-1975
    Trong giai đoạn này Cục Đo đạc - Bản đồ nước ta với sự giúp đỡ trực tiếp của Tổng cục Trắc hội Trung quốc đã xây dựng lưới các điểm tọa độ cơ sở theo phương pháp tam giác đo góc truyền thống phủ trùm toàn Miền Bắc ở dạng lưới tam giác hạng I (mật độ khoảng 400 km2 có 1 điểm) và lưới tam giác hạng II (mật độ khoảng 150 km2 có 1 điểm. Lưới các điểm toạ độ này được chỉnh lý sơ bộ phân thành 3 khu : khu Đông, khu Tây 1 và khu Tây 2 trên cơ sở hệ quy chiếu đã xác định là hệ thống chung các nước xã hội chủ nghĩa. Trong đó khu Tây 2 hoàn toàn do lực lượng Việt Nam thực hiện. Hệ quy chiếu này sử dụng ellipsoid quy chiếu Kralsovski (a=637824m.l/f=298,3). Điểm gốc tại đài thiên văn Punkovo (Liên Xô cũ); toạ độ ở Việt Nam được truyền đến thông qua lưới toạ độ Trung quốc; lưới chiếu toạ độ phẳng GAUSS-KRUGER múi 6º, 3º và 1,5 º, tỷ lệ bản đồ cơ bản là 1/100.000, 1/50.000, 1/25.000,1/10.000,1/5000,1/2000 với danh pháp bản đồ theo hệ thống xã hội chủ nghĩa. Song song với lưới toạ độ, lưới độ cao hạng I, hạng II và một số đường hạng III cũng dược xây dựng phủ trùm Miền Bắc. Hệ toạ độ - độ cao này có độ chính xác khá cao và đáp ứng mọi yêu cầu đòi hỏi của thực tiễn phát trển kinh tế và bảo vệ đất nước. Sau giai đoạn này Trung quốc đã giúp ta đào tạo đội ngũ cán bộ kỹ thuật đủ năng lực để tự xây dựng thể loại lưới toạ độ theo công nghệ truyền thống. Lực lượng cán bộ này tập trung tại Liên đoàn Đo đạc đại địa và là lực lượng chủ yếu để trển khai trong giai đoạn tiếp theo.
    2.Giai đoạn 1975-1991
    Sau ngày thống nhất đất nước (1975) Cục Đo đạc và Bản đồ Nhà nước tiếp tục phát triển lưới toạ độ trên vào các tỉnh phía Nam để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế. Lực lượng đo đạc của Liên đoàn Đo đạc Đại địa được bổ xung thêm nhiều kỹ sư được đào tạo tại Liên Xô cũ và các nước xã hội chủ nghĩa khác (sau này là Liên đoàn Trắc địa Bản đồ số 2) là lực lượng chủ yếu phát triển lưới tam giác đo góc hạng I tới Đà Nẵng và lưới tam giác do góc hạng II dọc theo các tỉnh duyên hải Miền Trung cho tới Thành phố Hồ Chí Minh. Lực lượng đo đạc mới thành lập cho các tỉnh phía Nam là Đoàn Đo đạc số 7 mà sau đó là Liên đoàn Trắc địa số 3 với sự trợ giúp công nghệ của dự án UNDP_ VIE/ 91/002 đã đảm nhận nhiệm vụ xây dựng lưới đường chuyền hạng II đồng bằng Nam Bộ. Để đáp ứng cung cấp toạ độ kịp thời cho các ngành và các địa phương, lưới tọa độ phủ trùm cho Miền Nam được xây dựng theo từng lưới nhỏ gối nhau. Toạ độ điểm cuối lưới trước là toạ độ điểm khởi đầu của lưới sau . Thậm chí tại đồng bằng Nam Bộ còn phải chọn 2 điểm khởi đầu là các điểm gần đúng được tính chuyển từ Miền Bắc vào (điểm 64629 ?" Nhà thờ Hạnh Thông Tây tại thành phố Hồ Chí Minh làm khởi đầu cho lưới toạ độ Đông Nam Bộ , điểm II_06 tại An Giang làm khởi đầu cho lưới toạ độ Tây Nam Bộ). đây là một tồn tại lịch sử đương nhiên phải trải qua, đồng thời cũng là nguyên nhân làm cho hệ thống toạ độ hiện tại Hà Nội ?" 72 thiếu tính thống nhất , một điểm có thể có vài toạ độ tham gia vào các lưới địa phương khác nhau có độ lệch lớn nhất tới trên 10m. Song song với lưới điểm toạ độ , Cục Đo đạc- Bản đồ Nhà nước đã tiến hành xây dựng lưới điểm độ cao hạng I, hạng II nối từ Miền Bắc vào, đồng thời nối với lưới điểm độ cao do Nha Địa dư Đà lạt xây dựng trước đây.
    Để chỉnh lý chính xác một lưới toạ độ quốc gia cần phải đo lưới các điểm thiên văn (kinh độ, vỹ độ và phương vị) với mật độ khoảng 10.000 km2 có 1điểm 1 phương vị thiên văn, lưới điểm trọng lực cơ sở và chi tiết, lưới điểm trắc địa vệ tinh . Trước đây Tổng cục trắc hội Trung quốc đã giúp ta đo đạc các điểm thiên văn đủ mật độ cho khu vực Miền Bắc. Từ sau 1975, Tổng cục Trắc địa- Bản đồ Liên Xô cũ đã tiếp tục giúp ta đo đạc đủ mật độ các điểm thiên văn phủ kín khu vực phía Nam , xây dựng lưới trọng lực cơ sở toàn quốc có đo nối với lưới quốc tế và đo một số lưới trọng lực chi tiết, xây dựng lưới trắc địa vệ tinh DOPPLEL. Đoàn thiên văn trọng lực của Cục Đo đạc - Bản đồ Nhà nước đã được thành lập để đảm nhận nhiệm vụ hợp tác về đo đạc Thiên văn - trọng lực nói trên. Tiếp tục, Cục Đo đạc- Bản đồ Nhà nước đã trực tiếp tổ chức hợp tác đo đạc lưới trắc địa vệ tinh Doppler phủ trùm cả nước (trên cả một số đảo quan trọng) . Đây là một bước phát triển công nghệ quan trọng trong ngành đo đạc- bản đồ nước ta.
    Đến năm 1991 công tác đo đạc ngoài thực địa đã hoàn thành xong lưới điểm toạ độ cơ sở(trừ3 khu vực Tây nguyên, Sông bé, Minh hải, các đảo ngoài khơi do không đủ điều kiện thi công bằng công nghệ tryuền thống), các điểm thiên văn, lưới điểm độ cao cơ sở, lưới điểm trọng lực cơ sở, lưới điểm cơ sở Doppler vệ tinh. Để hoàn thiện cần phải phủ kín lưới toạ độ cơ sở tại Tây nguyên, Sông bé, Minh hải và các đảo ngoài khơi, sau đó là tiến hành tính toán chỉnh lý toàn lưới để xác định hệ quy chiếu và hệ toạ độ chính thức. Đây chính là nhiệm vụ trọng tâm của giai đoạn tiếp theo.
  2. lan0303

    lan0303 Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    24/05/2003
    Bài viết:
    2.622
    Đã được thích:
    0
    (Tiếp tục)
    3.Giai đoạn 1991- 1994
    Vào năm 1991 Cục Đo đạc - Bản đồ Nhà nước đã quyết định đưa công nghệ định vị toàn cầu GPS ( Global Positioning System) vào áp dụng ở Việt Nam để hoàn chỉnh hệ thống toạ độ quốc gia. Liên hiệp Khoa học sản xuất Trắc địa - Bản đồ được giao nhiệm vụ nghiên cứu công nghệ và triển khai đo đạc lưới toạ độ cơ sở tại các địa bàn chưa phủ lưới là Tây nguyên, Sông bé, Minh hải trên đất liền và xây dựng lưới toạ độ biển trên tất cả các đảo chính tới tận 21 đảo thuộc quần đảo Trường sa . Đến năm 1993 trên địa bàn cả nước đã được phủ kín các lưới thiên văn, trắc địa, trọng lực, vệ tinh, đủ số liệu để tính toán chỉnh lý hệ quy chiếu và hệ toạ độ quốc gia.
    Năm 1992 Cục Đo đạc - Bản đồ Nhà nước đã quyết định tính toán bình sai lưới trắc địa - thiên văn - trọng lực quốc gia. Nhiệm vụ này được giao cho Trung Tâm Tính toán Tư liệu Trắc địa - Bản đồ dưới sự chỉ đạo của ban chỉ đạo Bình sai Tổng thể lưới trắc địa- Thiên văn - Trọng lực Quốc gia . Ban chỉ đạo bao gồm 7 cán bộ : KS Ngô văn Thông - trưởng phòng Khoa học Kỹ thuật - trưởng ban.
    Đầu năm 1994 công trình tính toán đã hoàn thành với các kết quả chính như sau :
    1. Xác định hệ quy chiếu phù hợp với lãnh thổ Việt Nam : ellipsoid Krasovski định vị theo lưới vệ tinh Doppel, điểm gối tại điểm thiên văn Láng, lưới chiếu toạ độ phẳng Gauss ?" Kruger như đang sử dụng .
    2. Xác định độ lệch dây dọi x,h và dị thường độ cao z theo các số liệu thiên văn - trắc địa - trọng lực đủ độ chính xác phục vụ chuyển các trị đo từ mặt đất tự nhiên về ellipsoid quy chiếu.
    3. Kiểm tra lại toàn bộ tập hợp trị đo toàn lưới, loại trừ các sai số thô, chuyển toàn bộ các trị đo về mặt ellipsoid quy chiếu và mặt phẳng.
    4. Bình sai tổng thể các trị đo góc, cạnh, phương vị,doppler, GPS của toàn lưới trên mặt phẳng Gass- Kruger theo phương pháp chia nhóm điều khiển.
    5. đánh giá độ chính xác toạ độ tất cả các điểm trong lưới.
    4.Giai đoạn 1994-1999
    Khi xem xét việc hoàn chỉnh hệ quy chiếu và hệ toạ độ quốc gia, Tổng cục Địa chính đã nhận thấy một số yếu tố mới về công nghệ cần nghiên cứu thêm để lựa chọn phù hợp hơn cho giai đoạn phát triển xa hơn, cụ thể là:
    1. Công nghệ GPS đã được xác định là công nghệ định vị của tương lại và sẽ được áp dụng rộng rãi trong hầu hết các mục đích kinh tế và quốc phòng, vì vậy hệ quy chiếu cần xác định phù hợp với việc áp dụng công nghệ GPS.
    2. Có thể sử dụng ngay công nghệ GPS khoảng cách dài để xây dựng lưới toạ độ cơ sở cạnh dài có độ chính xác cao hơn hạng 1, một mặt để kiểm tra lại độ chính xác các trị đo truyền thống và mặt khác nâng cao độ chính xác hệ thống điểm cơ sở toạ độ.
    3. Xác định chính xác mối liên hệ giữa hệ giữa hệ quy chiếu quốc gia với hệ quy chiếu quốc tế, tạo điều kiện thuận lợi để giải quyết các bài toán toàn cầu, khu vực.
    4. Nghiên cứu xác định một hệ tọa độ phẳng hợp lý hơn so với hệ thống đang sử dụng, phù hợp với tập quán quốc tế.
    Trong 2 năm 1996 và 1997 tổng cục Địa chính đã quyết định đo lưới GPS cạnh dài độ chính xác cao phủ lên lưới toạ độ truyền thống đã xây dựng, lưới này có tên là lưới toạ độ cơ sở cấp "O" . Nhiệm vụ này do Viện Khoa học công nghệ Địa chính thực hiện và đã hoàn thành đúng yêu cầu đề ra.
    Cuối năm 1997 Tổng cục Địa chính đã giao cho Trung tâm Thông tin Lưu trữ Tư liệu Địa chính nhiệm vụ xây dựng hệ quy chiếu và hệ thống điểm toạ độ quốc gia.
    Nhiệm vụ này được đặt dưới sự chỉ đạo của Ban điều hành Xây dựng Hệ toạ độ Quốc gia bao gồm 12 thành viên : GS.TS. Đặng Hùng Võ ?" Phó Tổng cục trưởng Tổng cục Địa chính - trưởng ban.
    Cuối năm 1998 công trình xây dựng hệ quy chiếu và hệ thống điểm toạ độ quốc gia đã tổ chức hội thảo quốc gia để thảo luận các kết quả đã đạt được. Các kết quả chủ yếu như sau :
    1. Tính toán lại toàn bộ các trị đo GPS cạnh ngắn (Tây nguyên, Sông bé, Minh hải) và cạnh dài (cấp "O", lưới biển) theo thuật toán "Wave Processor" có độ chính xác cao hơn nhiều so với thuật toán ?oTrimvec? đã sử dụng trước đây. Từ kết quả tính đã đánh giá lại được chất lượng các trị đo GPS, loại các trị đo có chứa sai số thô và hạ cấp các trị đo có độ chính xác không đạt yêu cầu cấp hạng thiết kế.
    2. Sử dụng các trị đo GPS cấp ?oO? để kiểm tra các trị đo mặt đất, từ đó phát hiện các khu vực có trị đo không đạt yêu cầu độ chính xác để tiến hành đo bổ sung hoặc đo lại. Các khu vực cụ thể là : Anh sơn, Bình thuận, Đông Tây nguyên.
    3. Xây dựng điểm gốc tại Hà Nội và đo nối điểm gốc với lưới cạnh ngắn và lưới cấp ?oO? đồng thời đo bổ sung một số vị trí tiếp giáp giữa các loại lưới khác nhau chưa đạt yêu cầu về độ chặt chẽ hình học của lưới như điểm thành phố Hồ Chí Minh.
    4. Đo toạ độ tuyệt đối trong hệ WGS-84 Quốc tế với độ chính xác toạ độ khoảng 1m tại 7 điểm : Phố Lu, Hải ninh, Hà Nội, Đồng hới, Đà nẵng, Nha trang, TP Hồ Chí Minh theo phương pháp "Pseudo Range" với 24 giờ quan trắc liên tục, từ đó tính ra toạ độ tuyệt đối điểm gốc Hà Nội.
    5. Đo nối với lưới toạ độ IGS quốc tế( trong hệ quy chiếu WGS-84 Quốc tế) tại 6 điểm trong nước là : Hà Nội, Anh sơn, Đồng hới, Phú yên, Bình thuận, Kiên giang với 4 điểm của lưới IGS là : Lhasa (Tây tạng), Shao(Thượng Hải), Guam, Đài loan. 10 điểm này tạo thành một lưới có độ chính xác rất cao được coi như các điểm gốc để tính toán toàn lưới theo hệ quy chiếu quốc tế WGS-84. Kết quả đo nối này và kết quả đo toạ độ tuyệt đối ở trên là thống nhất.
    6. Xây dựng một tập hợp khá dày đặc các điểm GPS có độ cao thuỷ chuẩn để làm cơ sở xây dựng mô hình dị thường độ cao Geoid. Từ đây tính ra được độ lệch dây dọi x ,h và dị thường độ cao z tại tất cả các điểm trong lưới. Phương pháp mô hình này chỉ dùng các số liệu thiên văn mà không cần dùng tới số liệu trọng lực. Các giá trị x ,h ,z được sử dụng để chuyển các trị đo về mặt ellipsoid quy chiếu.
    7. Lựa chọn 25 điểm phân bố đều trên địa bàn cả nước từ tập hợp các điểm GPS có độ cao thuỷ chuẩn để định vị ellipsoid quy chiếu phù hợp tại Việt Nam.
    8. Lựa chọn hệ quy chiếu quốc gia bao gồm : ellipsoid WGS-84, Định vị phù hợp tại Việt Nam, điểm gốc tại Hà Nội, lưới chiếu toạ độ phẳng UTM 6° , và 8° cải tiến, danh pháp bản đồ theo hệ quốc tế.
    9. Bình sai tổng thể tất cả các loại trị đo của lưới trên hệ WGS-84Quốc tế và hệ quy chiếu Việt Nam nói trên theo phần mềm Trimnet+. Trong quá trình bìng sai có phân tích trọng số giữa các nhóm trị đo để lựa chọn trọng số hợp lý.
    10. Đánh giá độ chính xác toạ độ từ hệ Hà nội-72 về hệ toạ độ mới.
    11. Đưa ra giải pháp hợp lý để chuyển toạ độ từ hệ Hà nội-72 về hệ toạ độ mới.
    Tại hội thảo nhiều ý kiến đã đóng góp cho việc hoàn thiện công trình để sớm công bố chính thức hệ quy chiếu và hệ thống điểm toạ độ quốc gia . Các ý kiến tập trung vào các điểm sau :
    1. Việc lựa chọn hệ quy chiếu quốc gia dựa trên ellipsoid WGS-84 định vị phù hợp tại Việt Nam và lưới chiếu toạ độ phẳng UTM là hợp lý.
    2. Cần tận dụng thêm các số liệu trọng lực để tăng độ chính xác xác định độ lệch dây dọi và dị thường độ cao.
    3. Trong hoàn cảnh lưới toạ độ Việt Nam bao gồm nhiều thể loại trị đo, được triển khai trong thời gian quá dài, độ phức tạp lớn nên cần tập trung lực lượng tính toán định vị ellipsoid và bình sai toàn lưới theo một vài phương án khác nữa để có được độ tin cậy tuyệt đối vào kết quả tính.
    4. Cần nghiên cứu kỹ lưỡng lưới chiếu toạ độ phẳng để có một hệ thống phân mảnh bản đồ và danh pháp bản đồ hợp lý, cân nhắc kỹ việc áp dụng lưới chiếu UTM 8° cải tiến.
    5. Trong tổng kết công trình phải đưa vào toàn bộ các giai đoạn đã tiến hành để đánh giá được đầy đủ tiến trình thực hiện.
    Dựa vào các ý kiến tại Hội thảo, Tổng cục Địa chính đã quyết định mời một tiểu ban bao gồm tất cả các nhà khoa học, các nhà quản lý thuộc hầu hết các cơ quan có liên quan trong cả nước để thảo luận, triển khai việc hoàn chỉnh công trình khoa học này.
    Trong quá trình thực hiện từ cuối năm 1998 cho tới tháng 9 năm 1999 ,Tiểu ban đã thảo luận từng vấn đề, nghiên cứu trực tiếp, tính toán cụ thể nhiều phương án, kiểm tra kết quả cuối cùng. Tập thể toàn Tiểu ban đã thống nhất các kết luận sau:
    1. Thống nhất tập hợp trị đo cuối cùng sau khi đã loại bỏ các sai số thô bao gồm các giá trị đo mặt đất (góc, cạnh,phương vị), các trị đo GPS khoảng cách ngắn(lưới Tây nguyên,Sông bé,Minh hải và các lưới đo bổ sunglại Hà Nội, Anh sơn, Bình thuận, Đông Tây nguyên,TP Hồ Chí Minh), các trị đo GPS cấp ?oO? để đưa vào chỉng lý toán học tổng thể toàn lưới cấp "O", cấp I và cấp II. Lưới GPS Biển cạnh dài sẽ chỉnh lý như lưới cấp III(hạ 1cấp lưới) do độ chính xác không đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật của lưới cấp II.
    2. Thống nhất lựa chọn điểm N00 tại khuôn viên Viện Khoa học Công nghệ Địa chính (nay là Viện Nghiên cứu Địa chính) là điểm Gốc Tọa Độ Quốc gia. Tổng cục Địa chính cẩn phát triển thêm để trở thành một điểm Thiên Văn cố định, điểm GPS quan trắc liên tục và đo nối với lưới độ cao hạng I Quốc gia.
    3. Thống nhất lựa chọn WGS-84định vị phù hợp theo 25 điểm GPS có độ cao thuỷ chuẩn đã xác định trước đây làm ellipsoid quy chiếu quốc gia. Chấp nhận kết quả giống nhau về định vị ellipsoid quy chiếu đã được tính theo 2 thuật toán khác nhau là kết quả chính thức về vị trí ellipsoid quy chiếu quốc gia.
    4. Thống nhất lựa chọn lưới chiếu toạ độ phẳng UTM quốc tế là lưới chiếu toạ độ phẳng quốc gia, múi đo cho bản đồ cơ bản ở các tỷ lệ 1/500.000, 1/250.000,1/100.000,1/50.000,1/25.000, 1/10.000 và múi đo cho bản đồ cơ bản ở các tỷ lệ 1/5.000,1/2.000; riêng bản đồ cơ bản tỷ lệ 1/1.000.000 sử dụng lưới chiếu nón đứng hai vĩ tuyến chuẩn 11° và 21° như hiện nay. Danh pháp bản đồ được sử dụng như hệ thống hiện hành, bên cạnh có ghi chú danh pháp quốc tế. Các loại bản đồ chuyên đề có quy định riêng theo yêu cầu kỹ thuật của từng thể loại.
    5. Thống nhất toạ độ gốc theo hệ WGS-84 Quốc tế tại điểm N00 là kết quả tính từ 7 điểm đo GPS tuyệt đối theo chế độ quan trắc 24 giờ liên tục. Hàng năm toạ độ này được hiệu chỉnh thông qua kết quả đo nối với lưới toạ độ khu vực Châu á- Thái bình dương. Chu kỳ đo nối đầu tiên sẽ sử dụng số liệu năm 1997 và 1998 nối vào 7 điểm đo GPS tuyệt đối.
    6. Thống nhất sử dụng cả hai phương pháp "mô hình Geoid" và "Thiên văn - Trắc địa -Trọng lực? để tính độ lệch dây dọi x ,h và dị thường độ cao z . Độ lệch kết quả tính toán theo hai phương pháp nằm trong giới hạn cho phép của lý thuyết. Từ phân tích lý thuyết đã đưa ra kết luận là giá trị độ lệch dây dọi x ,h được lựa chọn theo phương pháp ?o Thiên văn - Trắc địa - Trọng lực?, giá trị dị thường độ cao z được lựa chọn theo phương pháp "Mô hình Geoid". các trị đo mặt đất được tính chuyển về mặt ellipsoid quy chiếu thông qua giá trị x ,h ,z tính được.
    7. Thống nhất lựa chọn trong số cho các nhóm trị đo khác nhau được thực hiện bằng cách chỉnh lý độc lập các loại lưới thuần nhất, sau đó đưa và chỉnh lý lặp toàn lưới cho tới khi thu được hệ thống trọng số ổn định và không mẫu thuẫn với các phân tích định tính. Kết quả cuối cùng của hệ thống trọng số các trị đo đã được toàn Tiểu ban nhất trí áp dụng vào chỉnh lý toán học toàn lưới.
    8. Thống nhất việc chỉnh lý toán học toàn bộ lưới toạ độ hỗn hợp được thực hiện trên mặt ellipsoid trong cả 2 hệ quy chiếu WGS-84 Quốc tế WGS-84 định vị tại Việt Nam bằng 3 thuật toán khác nhau : thuật toán Choleski, thuật toán Nhóm điều khiển và thuật toán Nhóm trị đo( trong phần mềm Trimner+). Kết quả tính toán chỉnh lý theo 3 thuật toán trên là thống nhất và được chấp nhận là kết quả toạ độ của hệ thống toạ độ quốc gia.
    9. Hệ quy chiếu và hệ Toạ độ quốc gia được đặt tên là hệ VN-2000.
    10. Việc tính chuyển toạ độ giữa hệ WGS-84Quốc tế và hệ VN-2000 được tính chính xác theo công thức tính chuyển 7 tham số(3 tham số dịch chuyển gốc toạ độ,3 tham số góc xoay trục toạ độ Euler,1 tham số tỷ lệ chiều dài). Các tham số tính chuyển là tài liệu bí mật quốc gia. Tổng cục Địa chính chỉ cung cấp toạ độ trong hệ WGS-84 cho từng điểm theo yêu cầu.
    11. Việc tính chuyển toạ độ giữa hệ Hà Nội-72 và hệ VN-2000 được triển khai theo hướng sau:
    ? Tổng cục Địa chính tính toạ độ các điểm hạng III, hạng IV và tương đương trong hệ VN-2000 theo cách bình sai lại lưới toạ độ.
    ? Tổng cục Địa chính hướng dẫn cách tính toán bình sai lại các lưới chuyên dụng khác theo yêu cầu của các ngành và các địa phương .
    ? Tổng cục Địa chính cung cấp công cụ để các cơ quan sử dụng bản đồ có thể kẻ toạ độ VN-2000 lên các bản đồ đang sử dụng theo hệ Hà Nội-72 khi có nhu cầu, khi không cần thiết vẫn có thể sử dụng song song 2 loại bản đồ trong một thời gian vài năm( giai đoạn trung gian).
    ? Tổng cục Địa chính cung cấp công cụ tin học để có thể chuyển nguyên dạng các bản đồ số theo hệ Hà Nội ?"72 sang hệ VN-2000.
    ? Tổng cục Địa chính chuẩn bị hướng dẫn sử dụng hệ quy chiếu và hệ thống điểm toạ độ mới để các cơ quan chủ động áp dụng ngay, không làm gián đoạn quá trình sản xuất của các ngành và địa phương.
    --------------------------------------------------------------------------------
    Hết phần "GIỚI THIỆU HỆ TOẠ ĐỘ QUỐC GIA VIỆT NAM - VN2000".
    (Nguồn: Trung tâm Thông tin Bộ Tài nguyên Môi Trường Việt nam)

    --------------------------------------------------------------------------------
  3. lan0303

    lan0303 Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    24/05/2003
    Bài viết:
    2.622
    Đã được thích:
    0
    Chú ý: Trong Đề án nầy có phần hướng dẫn chuyễn đổi hệ tọa độ.
    --------------------------------------------------------------------------------
    Nguồn UNESCAP xem URL: http://www.unescap.org/stat/pop-it/pop-wit/pop-wit.asp
    --------------------------------------------------------------------------------
    Workshop on Application of New Information Technology to Population Data
    --------------------------------------------------------------------------------
    Bangkok 12-20 October 1999
    STAT/WNIT/6
    11 October 1999
    ENGLISH ONLY
    ECONOMIC AND SOCIAL COMMISSION FOR ASIA AND THE PACIFIC
    Workshop on Application of New Information Technology to Population Data
    12-20 October 1999
    Bangkok
    --------------------------------------------------------------------------------
    Guidelines on the Application of GPS and GIS Technologies for Digital Mapping and Statistical Management
    --------------------------------------------------------------------------------
    This document, prepared by Mr Mr Mohammad Hamidul Hoque Bhuiyan, Director, Bangladesh Bureau of Statistics, Ministry of Planning, Population Census and Sample Vital Registration System Wing and National Data Bank, Bangladesh, has been reproduced in the form in which it was submitted. It has been issued without formal e***ing. Mention of firm names and commercial products does not imply the endorsement of the United Nations.
    --------------------------------------------------------------------------------
    Outline
    1. Introduction
    1.1 Preamble
    1.2 New Technology
    2. GPS Survey
    2.a Airbone GPS
    2.b DGPS Survey
    3. Digital Map
    3.1 Alternate Approaches in Mapping
    3.2 Digital Mapping Design
    3.3 Digital Map Database Development
    3.4 Preparation of EA Map
    3.5 Application of Digital Map
    3.6 Case study-1: Methodology for the Film Processing, Printing and Scanning Stages of Aerial Photography
    4. GIS
    4.1 GIS database designing
    4.2 Vecter -GIS
    4.3 Raster -GIS
    4.4 Hybrid -GIS
    5. Case Study: Country Experience and plan for census mapping and GIS
    5.1 Case Study on Australia
    5.2 Case Study on Indonesia
    5.3 Case Study on Japan
    5.4 Case Study on Macau
    5.5 Case Study on New Zealand
    5.6 Case Study on Singapore
    5.7 Case Study on Thailand
    5.8 Mexico?Ts experience in digital mapping
    5.9 Eritrea?Ts experience in digital mapping for he censuses
    6. Alternative Approaches to Mapping & GIS activities
    7. Pilot Study Report on Use of GPS for Digital Mapping and GIS - By Bangladesh
    8. Pilot Application of GIS to the Philippines Census 2000 Operation - By Philippines
    Concluding Remarks
    Bibliography and references

    --------------------------------------------------------------------------------
    THÂN!
    Được lan0303 sửa chữa / chuyển vào 22:50 ngày 29/08/2005
  4. bachtuoctroc

    bachtuoctroc Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    19/02/2003
    Bài viết:
    22
    Đã được thích:
    0
    hic... em ngồi cả đêm mới đọc được 11 trang đầu của phần 1, và nhảy cóc đến trang cuối này.... hoa mắt chóng mặt luôn. Các bác xin chỉ giúp em chút. Em muốn tìm mua 1 chú, chỉ để dùng với nhu cầu cá nhân ( em đi đâu... nó biết đó, vậy thôi ạ ), loại phù hợp để gắn vào laptop ý. Và xin cho em hỏi thêm, có chương trình nào để hỗ trợ khi dùng qua máy tính.
    Xin cám ơn các bác ( nhứt là bác gps, bài bác post lên chi tiết và hay lắm....chỉ mỗi tội em sức yếu...." say sóng " ).
  5. supersound

    supersound Thành viên quen thuộc

    Tham gia ngày:
    16/05/2002
    Bài viết:
    146
    Đã được thích:
    0
    Nếu bác quan tâm đến sản phẩm GPS của hãng Garmin thì hãy liên hệ với tôi nhé
    Thanh:0983334798
  6. bachtuoctroc

    bachtuoctroc Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    19/02/2003
    Bài viết:
    22
    Đã được thích:
    0
    mô phật, cám ơn bác supersound, mong được gặp bác ( qua Y.M ). Các bác ạ, em mới search trên mạng thấy cái này : GM-M305 GPS Module trong trang
    http://www.deluoelectronics.com/customer/product.php?productid=49&cat=19&page=1
    không biết nó có thể dùng cho người sử dụng thường ( như em ý ạ ) ?
  7. claymore

    claymore Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    04/04/2004
    Bài viết:
    973
    Đã được thích:
    1
    bạn liên hệ với anh Pvnguyen o Tp Ho Chi Minh nhe
  8. gps

    gps Thành viên rất tích cực

    Tham gia ngày:
    07/11/2002
    Bài viết:
    2.035
    Đã được thích:
    0
    Nhà sản xuất máy thu cầm tay dân dụng hàng đầu thế giới là Garmin vừa bắt tay với nhà sản xuất chip hàng đầu SiRF. Từ trước tới giờ Garmin vẫn tự thiết kế và sản xuất chip cho mình, nay thấy con SiRF III ngon quá nên mới chịu đi mua.
    [​IMG]
    Sản phẩm đầu tiên của sê ri hàng này dành cho người chạy bộ và xe đạp.
    GPS: High-sensitivity SiRFstarIII" receiver
    Antenna: Built-in patch GPS antenna
    Weight: 88 g, 3.1 oz.
    Display: 1.17"W x 1.44"H, 128 x 160 pixels, 4-level grayscale LCLD with backlighting
    Unit dimensions: 1.75"W x 3.7"H x .9"D (44 x 94 x 23mm)
    Waterproof: IEC 60529 IPX7 standards (submersible in one meter of water for up to 30 mins.)
    Battery: Up to 12 hours (typical use); rechargeable internal lithium ion
    Track log: 13,000 track points
  9. lovehandheld

    lovehandheld Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    16/08/2005
    Bài viết:
    36
    Đã được thích:
    0
    Tối nay nghe TV thông báo đã gắn thiết bị giám sát tốc độ cho tàu Thống nhất dùng GPS, hình như E1 thì phải, Không biết bác gps có tham gia công trình này ko.
    Mình có một bản đồ Map infor của Tỉnh Bình Định trên đó có đủ cả Bình độ khoảng cách mỗi đường bình độ là 20m, tưởng vớ được của bở ai ngờ tình trạng như thế này ko biết bác gps, hay bác nào cao kiến có cách nào giúp được ko:
    -Toàn bộ thả vào duy nhất 1 lớp cả bình độ, sông suối, giao thông ... tất tần tật. (Đang ngồi tách từng lớp, tốn thời gian quá bác có cách nào nhanh hơn ko
    -Toạ độ hắn thả chắc là tít bên Anh Quốc, nếu tách xong từng lớp, kết khối di chuyển về toạ độ của VN xong xả ra lại thì cũng được nhưng sợ không chính xác, các bác có cách nào ko.
    Thanks.
  10. gps

    gps Thành viên rất tích cực

    Tham gia ngày:
    07/11/2002
    Bài viết:
    2.035
    Đã được thích:
    0
    Dùng vệ tinh giám sát tài nguyên môi trường
    31/08/2005 11:31 GMT +7
    Nguồn: http://www.nld.com.vn/tintuc/khoa-hoc/125827.asp
    Trong tháng 9 tới, một dự án giám sát tài nguyên thiên nhiên và môi trường Việt Nam bằng vệ tinh dự kiến sẽ được triển khai thực hiện với tổng số vốn ODA là 19,378 triệu EURO từ chính phủ Pháp và vốn đối ứng trong nước 40 tỷ đồng. Đây là hệ thống giám sát tài nguyên môi trường đồng bộ và hiện đại nhất từ trước đến nay ở Việt Nam.
    ....
    Hằng năm tiết kiệm hàng triệu USD
    Hiện nay ở nước ta chưa có đơn vị nào có khả năng thu nhận được ảnh vệ tinh để đáp ứng yêu cầu nghiên cứu và phát triển kinh tế xã hội. Hiện nay mới chỉ có những trung tâm ứng dụng sử dụng và xử lý ảnh vệ tinh. Tuy nhiên, hầu hết ảnh mà các trung tâm sử dụng đều phải mua ở nước ngoài vớt giá rất cao. Mỗi bức ảnh vũ trụ có giá khoảng 4.000-5.000 USD.
    Ông Lê Minh, Giám đốc Trung tâm viễn thám (Bộ Tài nguyên - Môi trường) cho biết, riêng ở Trung tâm, có năm đã phải mất gần 1 triệu USD để mua ảnh làm dự án và phục vụ nghiên cứu. Trung bình mỗi năm, nước ta đã phải bỏ ra hàng triệu USD để mua ảnh viễn thám của thế giới.
    Hiện nay, toàn bộ ảnh phục vụ nghiên cứu của 15 trung tâm nghiên cứu, các viện và trường đại học liên quan đến lĩnh vực tài nguyên môi trường ở nước ta như: ĐH quốc gia Hà Nội, ĐH quốc gia TP Hồ Chí Minh, Mỏ địa chất, ĐH nông nghiệp... đều phải mua ảnh từ nước ngoài và phải có đơn đặt hàng trước hàng tháng.
    Có thể trong một vài năm đầu trung tâm sẽ cung cấp ảnh vệ tinh miễn phí hoặc với giá thấp hơn rất nhiều so với giá nước ngoài cho các đơn vị nghiên cứu, ứng dụng. Tuy nhiên, về lâu dài, chúng ta không chỉ cung cấp đủ nhu cầu ảnh vệ tinh trong nước mà còn mở rộng kinh doanh ở trong khu vực để có kinh phí nâng cấp hệ thống.
    ....
    Ngoài trung tâm thu hình của UB vũ trụ châu Âu, chúng ta sẽ có một trung tâm dữ liệu quốc gia lưu trữ và xử lý toàn bộ dữ liệu. Tầm bán kính của trạm thu này là 2.500 km. Như vậy có thể thu được ảnh cả ở những quốc gia chung quanh chứ không chỉ nước ta.
    Với hệ thống hoàn toàn mới và hiện đại này, chúng ta có thể thu nhận ảnh ở 3 cấp độ: SPOT 2, 4 và 5 với độ phân giải từ 2,5- 20m. Và đến năm 2007 chúng ta sẽ tiếp tục cải tiến, nâng cấp để thu nhận được ảnh vệ tinh với độ phân giải 0,7m.
    </hr>
    Chà, ảnh ngon quá, thèm rỏ dãi (chảy nước miếng)
    Được gps sửa chữa / chuyển vào 13:00 ngày 04/09/2005

Chia sẻ trang này